Site icon Ung thư & Sức khỏe: Kiến thức chăm sóc điều trị bệnh nhân ung thư !

Bình Vôi

Dược liệu: Bình Vôi

  1. Tên khoa học: Stephania sinica.
  2. Tên gọi khác: Thất củ một, củ bồng bềnh, củ mối trôn.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng ngọt, tính lương. Quy vào hai kinh can, tỳ.
  4. Bộ phận dùng: Rễ củ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Củ to, có củ rất to, hình dáng thay đổi. Vỏ ngoài màu nâu đen, khi cạo vỏ ngoài có màu trắng xám. Vị đắng.
  6. Phân bố vùng miền:
    Thế giới: Trung Quốc, Lào
    Việt Nam : Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Nam, Hòa Bình.
  7. Thời gian thu hoạch: Sau khi trồng 2-3 năm, vào tháng 11-12.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

Bình vôi – Thất củ một, củ bồng bềnh, củ mối trôn.

Bình vôi – Thất củ một, củ bồng bềnh, củ mối trôn.

1. Mô tả thực vật Bình Vôi

2. Phân bố:

3. Bộ phận dùng:

4. Thu hái, chế biến và bảo quản Bình Vôi

Thu hái quanh năm . Để đảm bảo chất lượng dược liệu và bảo vệ tái sinh cho cây , chỉ thu hoạch những củ có trọng lượng từ 800 đến 1000g trở lên .Để củ có hàm lượng hoạt chất cao nhất , nên thu hoạch vào mùa thu đông .Trồng 2-3 năm có thể cho thu hoạch củ, thời gian càng lâu, năng suất càng cao.

Từ củ bình vôi có thể chiết ra Rotudin thô hay tinh khiết như sau: Thái hay xát củ bình vôi như ta xát nấu. Ép lấy nước, bã còn lại thêm nước vào khuấy đều rồi ép nữa. Làm như vậy cho đén khi bã hết đắng. Nước ép để lắng thêm nước vôi trong hoặc dd Carbonat kiềm sec cho tủa Rotudin thô. Lọc hay gặn lấy phơi khô hoặc sấy khô được Rotudin thô. Từ Rotudin thô dùng cồn hay dd H2SO4 5 hay 10% nóng, lọc rồi kết tinh. Làm lại nhiều lần được Rotudin tinh khiết.

5. Mô tả dược liệu Bình Vôi

6. Thành phần hóa học chính:

7. Phân biệt thật giả:

8. Tác dụng– công dụng Bình Vôi

 Tác dụng: An thần, tuyên phế.

 Công dụng:

Chữa mất ngủ, ho hen, sốt, lỵ, đau bụng.

Làm nguyên liệu chiết L-tetrahydropalmatin hoặc Cepharanthin tùy theo loài: l-tetrahydropalmatin dùng làm thuốc trấn kinh, an thần trong các trường hợp mất ngủ dai dẳng nguyên nhân tâm thần, trạng thái căng thẳng thần kinh. Một số trường hợp rối loạn tâm thần.

Trị đau dạ dày, đau răng, viêm ruột, viêm họng, mụn nhọt.

9. Cách dùng và liều dùng Bình Vôi

Trung Quốc dùng dạng thuốc tiêm sulfat 3% mỗi ống 2 ml để giảm đau, an thần, gây ngủ, điều trị loét dạ dày tá tràng, đau dây thần kinh , đau bụng khi có kinh , mất ngủ , căng thẳng thần kinh , hen co thắt khí phế quản.

Theo tài liệu khác thì:

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Bình Vôi

 

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

2. Định tính:

Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.

Ống 2: Thêm 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.

Ống 3: Thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.

Ống 4: Thêm 2 giọt dung dịch acid picric(TT), xuất hiện tủa vàng.

Bản mỏng:

Silica gel G.

Dung môi khai triển:

Toluen- aceton- ethanol- amoniac (45: 45: 7: 3).

Dung dịch thử:

Lấy 1 g bột dược liệu chiết như phần định tính ở trên, rồi cô cách thủy dịch chiết đến khô, cắn còn lại để nguội, hòa tan trong 1 ml ethanol 90% (TT).

Dung dịch đối chiếu:

Hoà tan 1 mg L-tetrahydro-palmatin trong 1 ml ethanol 90% (TT).

Cách tiến hành:

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng.

Phun thuốc thử Dragendorff (TT).

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử xuất hiện nhiều vết, trong đó có vết có màu sắc và giá trị Rgiống vết của L-tetrahydropalmatin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3. Định lượng :             

Pha động:

Dung dịch đệm pH 4,5 – aceton (70 : 30), điều chỉnh nếu cần.

Lọc qua màng lọc có cỡ lỗ 0,45 µm, lắc siêu âm.

Dung dịch chuẩn:

Hoà tan L-tetrahydropalmatin chuẩn trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,05 mg/ml.

Dung dịch thử:

Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu chuyển vào một túi giấy lọc.

Thấm ẩm bằng 0,5 ml dung dịch amoniac 6 N (TT), để yên trong 30 phút.

Chuyển túi giấy lọc vào bình Soxhlet dung tích 100 ml, thêm 30 ml cloroform (TT), chiết trong 4 giờ đến hết alcaloid. Lấy dịch chiết cô trên cách thuỷ tới cắn, hòa tan cắn trong dung dịch acid sulfurric 5 N (TT) (5 lần, mỗi lần 10 ml). Lọc qua giấy lọc vào bình gạn. Kiềm hoá dịch lọc bằng amoniac đặc (TT) đến pH 10.Chiết bằng cloroform (TT) 4 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp các dịch chiết cloroform, bốc hơi trên cách thuỷ đến cắn khô. Dùng pha động hoà tan cắn và chuyển vào bình định mức 500 ml, thêm pha động đến vạch, lắc đều. Lọc qua giấy lọc thường, bỏ 10 ml dịch lọc đầu. Phần dịch lọc còn lại tiếp tục lọc một lần nữa qua giấy lọc có cỡ lỗ 0,45 µm được dung dịch thử.

Điều kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm) (Lichrosorb RP 18 là thích hợp).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260 nm.

Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.

Thể tích tiêm: 20 ml.

Cách tiến hành:

Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Dựa vào diện tích (hay chiều cao) pic thu được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và nồng độ L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) của dung dịch chuẩn, tính hàm lượng

L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) trong dược liệu.

Dược liệu phải chứa ít nhất 0,4% (kl/kl) L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) tính theo dược liệu khô kiệt.

4. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Xem thêm: Cách chữa yếu sinh lý bằng tỏi và tác dụng của củ tỏi cho nam giới

Rate this post
Exit mobile version