Site icon Ung thư & Sức khỏe: Kiến thức chăm sóc điều trị bệnh nhân ung thư !

Các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 và lưu ý khi dùng

Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 thường được bác sĩ chuyên khoa chỉ định sử dụng kết hợp các loại thuốc điều trị tiểu đường để kiểm soát tốt lượng đường trong máu và tăng hiệu quả chữa bệnh. Ngoài ra việc sử dụng phối hợp nhiều loại thuốc điều trị bệnh còn giúp người bạn phòng ngừa tình trạng nhờn thuốc. Thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 và những điều cần lưu ý khi dùng để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả chữa trị.

Thông tin về các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 và những điều cần lưu ý khi dùng

Cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường

Trong cơ thể của con người, bộ máy tiêu hóa sẽ biến chế một hàm lượng lớn thức ăn và thức uống được dung nạp thành một loại đường có tên gọi là glucose. Loại đường này có khả năng hấp thu vào máu, sau đó nhanh chóng di chuyển từ máu đến những tế bào với mục đích tạo thành năng lượng.

Insulin chính là một nội tiết tố quan trọng được sản sinh từ tuyến tụy. Nội tiết tố này đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và điều hòa lượng đường trong máu. Bên cạnh đó hormone Insulin cũng được xác định là chiếc chìa khóa có khả năng mở cửa cho lượng đường di chuyển vào bên trong tế bào từ máu. Khi đó các tế bào sẽ sử dụng lượng đường này để sản sinh năng lượng.

Khi các hoạt động diễn ra suôn sẻ và bình thường, lượng glucose đang tồn tại trong máu di chuyển vào các tế bào. Với sự thúc đẩy của hormone Insulin, nồng độ đường trong máu sẽ giảm xuống. Đồng thời cơ thể được cung cấp đầy đủ năng lượng để phục vụ cho quá trình vận động và hoạt động của sự sống.

Đối với những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, hệ thống chuyển hóa đường và sản sinh năng lượng nêu trên sẽ gặp vấn đề và không hoạt động bình thường nữa. Cụ thể quá trình sản xuất insulin của tuyến tụy bị cản trở, insulin không được tiết ra (bệnh tiểu đường type 1) hoặc insulin được tiết ra nhưng cơ thể không còn khả năng sử dụng hormone này khiến lượng đường được chuyển hóa không vào bên trong tế bào (bệnh tiểu đường type 2). Đường ở lại trong máu do không di chuyển vào được bên trong tế bào. Từ đó khiến đường huyết tăng cao và phát sinh bệnh đái tháo đường.

Khi lượng đường huyết trong máu tăng cao và vượt quá mức độ nhất định, cơ quan bài tiết là thận không còn khả năng giữ được đường, cuối cùng thải đường ra ngoài thông qua nước tiểu. Hiện tại, không có phương pháp đặc hiệu trong việc điều trị bệnh tiểu đường. Người bệnh sẽ mang bệnh tiểu đường suốt đời.

Hơn thế bệnh đái tháo đường có thể làm phát sinh những biến chứng nghiêm trọng. Điển hình như làm tăng nguy cơ đột quỵ và mắc những bệnh lý về tim, bệnh suy thận, bệnh lý bàn chân và nhiều vấn đề về sức khỏe nguy hiểm khác.

Tuy không thể điều trị dứt điểm nhưng bệnh nhân có thể kiểm soát tốt bệnh tiểu đường và phòng ngừa biến chứng phát sinh. Đồng thời kiểm soát tích cực những bệnh lý liên quan như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp.

Ngoài ra việc sớm phát hiện và kịp thời kiểm soát có thể giúp bệnh nhân bị đái tháo đường chung sống hòa bình cùng với bệnh lý này, Chính vì thế, bác sĩ chuyên khoa thường yêu cầu bệnh nhân sử dụng kết hợp các thuốc điều trị bệnh tiểu đường.

Hệ thống chuyển hóa glucose và sản sinh năng lượng ở bệnh nhân bị tiểu đường gặp vấn đề và không thể hoạt động bình thường nữa

Mục tiêu điều trị bệnh tiểu đường

Các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 được bác sĩ chuyên khoa chỉ định với những mục tiêu điều trị sau:

Các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2

Kiểm soát và ổn định lượng đường trong máu , giảm tối đa nguy cơ phát sinh các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường là điều vô cùng quan trọng. Thông thường để kiểm soát đường huyết, bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng dẫn bạn luyện tập và điều chỉnh chế độ ăn uống. Tuy nhiên nếu phương pháp điều trị không dùng thuốc không thành công hoặc mang đến kết quả không như mong đợi thì việc sử dụng thuốc điều trị tiểu đường là chỉ định bắt buộc.

Dựa trên cơ chế bệnh sinh, do tụy không sản xuất được insulin nên quá trình điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 chủ yếu dựa vào insulin đường tiêm. Đây chính là bệnh tiểu đường không sử dụng thuốc uống. Ngược lại, sử dụng thuốc hạ đường máu dạng viên chữa đái tháo đường chính là một biện pháp được ứng dụng phổ biến trong điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2.

Hiện nay do sự phát triển không ngừng của các nghiên cứu và ngành Y học, các loại thuốc dùng trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 rất nhiều và rất đa dạng. Cụ thể:

1. Thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đường uống

Các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đường uống được phân ra thành nhiều nhóm, bao gồm:

Nhóm thuốc kích thích tuyến tụy bài tiết insulin (Sulphonylurea)

Sulfonylurea chính là nhóm thuốc có khả năng kích thích tuyến tụy sản sinh insulin để phục vụ cho quá trình điều trị bệnh tiểu đường. Thuốc Sulfonylurea được chia thành những loại sau:

Nhóm thuốc kích thích tuyến tụy bài tiết insulin (Sulphonylurea)

Chỉ định

Chống chỉ định

Nhóm thuốc kích thích tuyến tụy bài tiết insulin (sulphonylurea) chống chỉ định với những trường hợp sau:

Tác dụng phụ

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi điều trị tiểu đường với Sulphonylurea

Liều lượng

Nhóm thuốc giảm đề kháng insulin, tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi

Nhóm thuốc giảm đề kháng insulin, tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi gồm những loại thuốc sau:

Trong những loại thuốc nêu trên, Metformin (Glucophage, Metforan…) là thuốc duy nhất còn sử dụng.

Tác động chủ yếu của thuốc Metformin là ức chế quá trình sản xuất glucose diễn ra tại gan. Tuy nhiên cũng làm tăng mức độ nhạy cảm của insulin ngay tại mô đích ngoại vi. Loại thuốc điều trị này có thể giảm HbA1c đến 2% và tác động hạ glucose trong máu dao động trong khoảng từ 2 đến 4 mmol/l.

Khi sử dụng đơn độc, thuốc Metformin không gây hạ glucose máu do loại thuốc này không có khả năng kích thích chế tiết insulin của tụy.

Ngoài ra Metformin chính là loại thuốc được khuyến cáo sử dụng với mục đích chữa bệnh cho những bệnh nhân bị tiểu đường béo phì, thừa cân để làm gảm cân nặng hoặc duy trì cân nặng ở mức cho phép. Bên cạnh đó loại thuốc này còn có khả năng mang đến nhiều tác động có lợi trong quá trình giảm lipid máu.

Trong nhóm thuốc giảm đề kháng insulin, tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, Metformin là thuốc được sử dụng phổ biến

Chỉ định

Chống chỉ định

Nhóm thuốc giảm đề kháng insulin, tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi không được khuyến cáo dùng cho các trường hợp:

Liều lượng

Tác dụng phụ

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi chữa bệnh với nhóm thuốc giảm đề kháng insulin, tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi:

Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa

Tác dụng phụ ít gặp

Metformin không làm phát sinh tác dụng phụ hạ đường máu hay nhiễm toan lactic.

Thuốc Thiazolidinediones (Pioglitazone)

Thiazolidinediones (Pioglitazone) là một nhóm thuốc có khả năng kích thích và làm tăng độ nhạy cảm của tổ chức mỡ và các cơ với insulin bằng cách tác động và hoạt hóa PPAR γ (peroxisome proliferator-acti
vated receptor γ). Chính vì thế làm tăng hiệu quả thu nạp glucose từ máu.

Thuốc Thiazolidinediones (Pioglitazone) làm tăng mức độ nhạy cảm của insulin ở mô mỡ, cơ vân. Đồng thời khiến quá trình sản xuất glucose từ gan bị cản trở.

Thuốc Thiazolidinediones (Pioglitazone) có thể kích thích và làm tăng độ nhạy cảm của tổ chức mỡ và các cơ với insulin

Tên thuốc

Liều dùng

Chỉ định

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ dưới đây có thể phát sinh trong thời gian sử dụng thuốc Thiazolidinediones (Pioglitazone):

Nhóm thuốc ức chế enzyme alpha glucosidase làm giảm khả năng làm hấp thu glucose

Enzyme Alpha – glucosidase có khả năng phá vỡ đường đôi (disaccharide) và chuyển sang thành đường đơn (monosaccharide). Ngoài ra nhóm thuốc này có khả năng ức chế Alpha – glucosidase. Do đó thuốc có tác dụng làm chậm quá trình hấp thụ monosaccharide. Điều này khiến hàm lượng glucose trong máu hạ thấp sau bữa ăn.

Nhóm thuốc ức chế enzyme alpha glucosidase làm giảm khả năng làm hấp thu glucose gồm: Acarbose (Glucobay 100mg, Glucobay 50mg).

Chỉ định

Thông thường nhóm thuốc ức chế enzyme alpha glucosidas được chỉ định dùng cho những trường hợp tăng nhẹ đường huyết sau khi tăng nhẹ bữa ăn. Bệnh nhân điều trị đơn trị liệu kết hợp với những loại thuốc khác hoặc kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh.

Cách sử dụng và liều lượng

Cách sử dụng và liều dùng nhóm thuốc ức chế enzyme alpha glucosidase được hướng dẫn như sau:

Tác dụng phụ

Nhóm thuốc ức chế enzyme alpha glucosidase làm giảm khả năng làm hấp thu glucose

Nhóm thuốc Glinides (Repaglinid, Nateglinid)

Nhóm thuốc Glinides (Repaglinid, Nateglinid) có tác dụng làm giảm khả năng hấp thụ glucose hoặc làm chậm quá trình hấp thụ glucose sau bữa ăn.

Chỉ định

Nhóm thuốc Glinides (Repaglinid, Nateglinid) được chỉ định dùng cho những trường hợp tăng nhẹ lượng đường trong máu sau bữa ăn Uống thuốc khoảng từ 1 đến 10 phút trước bữa ăn chính.

Cách sử dụng

Liều dùng

Tác dụng phụ

Hạ đường huyết là tác dụng phụ có thể gặp trong thời gian chữa bệnh với thuốc Glinides.

Nhóm thuốc tác dụng trên hệ incretin

Nhóm thuốc tác dụng trên hệ incretin là những loại thuốc đồng phân GLP-1.

Tác dụng

Sau khi được đưa vào cơ thể GLP-1 sẽ di chuyển đến tụy, sau đó kích thích và đẩy nhanh quá trình tiết insulin của tuyến tụy. Điều này giúp một lượng vừa đủ insulin được tiết ra từ tuyến tụy. Đồng thời giúp nồng độ đường trong máu giảm xuống.

Chỉ định

Nhóm thuốc tác dụng trên hệ incretin được chỉ định dùng cho những trường hợp sau:

Liều lượng và cách sử dụng

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ từ việc sử dụng nhóm thuốc tác dụng trên hệ incretin:

Nhóm thuốc tác dụng trên hệ incretin là những loại thuốc đồng phân GLP-1

Nhóm thuốc ức chế DPP 4

Gliptin được xác định là nhóm thuốc ức chế enzym DPP-4 (Dipeptidylpeptidase-4). Loại thuốc này có khả năng kích thích và làm tăng nồng độ GLP1 nội sinh. Trong khi đó GLP1 có tác dụng kích thích và đảm bảo quá trình bài tiết insulin diễn ra. Đồng thời ức chế hoạt động bài tiết glucagon khi có dấu hiệu tăng lượng đường glucose trong máu sau khi ăn.

Chỉ định

Cách sử dụng và liều dùng

Sử dụng Sitagliptin như Januvia bằng đường uống. Uống viên 25mg, 50mg hoặc 100mg. Đối với bệnh nhân bị suy thận, liều dùng thuốc cần được điều chỉnh sao cho phù hợp nhất

Liều dùng thuốc thông thường

Tác dụng phụ

Nhóm thuốc ức
chế DPP 4 làm phát sinh những tác dụng phụ sau:

Nhóm thuốc ức chế DPP 4 có khả năng kích thích và làm tăng nồng độ GLP1 nội sinh

Lựa chọn điều trị ban đầu

Đơn trị liệu:

Phối hợp thuốc:

2. Tiêm Insulin điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Những trường hợp được liệt kê dưới đây thường được bác sĩ chuyên khoa chỉ định tiêm insulin

Tiêm Insulin điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 khi thất bại hoặc bị dị ứng với thuốc hạ đường huyết dạng viên uống

Liều tiêm Insulin

Phác đồ điều trị cụ thể khi sử dụng insulin thuốc tiêm

Phác đồ điều trị cụ thể khi sử dụng insulin thuốc tiêm

3. Điều trị bệnh và những yếu tố nguy cơ kèm theo

Bệnh nhân cần được tiến hành điều trị bệnh và những yếu tố nguy cơ kèm theo như điều trị tăng lipid máu, tăng huyết áp, điều trị các biến chứng với các loại thuốc và liều dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng các thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Để đảm bảo an toàn trong quá trình chữa bệnh với các thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

Bệnh nhân cần sử dụng các thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 đúng loại và đúng liều theo sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa

Việc điều trị bệnh tiểu đường cũng như kiểm soát lượng đường trong máu và phòng ngừa biến chứng phát sinh là một quá trình lâu dài, đòi hỏi bệnh nhân phải kiên trì. Bên cạnh đó, người bệnh không chỉ dựa vào các thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 mà cần phối hợp điều chỉnh chế độ ăn uống và thay đổi lối sống hợp lý.

Bài viết liên quan:

  • Thuốc tiểu đường của Nhật Bản loại nào tốt? Giá bán?
  • Các cây thuốc nam trị tiểu đường tốt và cách dùng

Xem thêm: Tiểu đường không nên ăn gì, ăn gì có lợi cho tiểu đường?

Rate this post
Exit mobile version