Để phân biệt họng bình thường và họng bị viêm có thể dựa vào cảm giác sưng, đau ở cổ họng và các triệu chứng xuất hiện khi họng viêm. Có nhiều dạng viêm họng với những điểm điểm về hình thái, triệu chứng, mức độ nguy hiểm khác nhau. Bai viết tổng hợp những hình ảnh viêm họng và đặc điểm chung của từng bệnh lý.
Cấu tạo họng bình thường
Họng nằm trong số những cơ quan của hệ hô hấp trên và là cửa ngõ tiếp nhận thức ăn, nước uống và không khí. Cấu tạo giải phẫu cổ họng người gồm các tổ chức chính là:
Vòm họng (họng mũi), thuộc lá thai trong có cấu trúc là một hình hộp có sáu mặt.
- Họng có mặt trên là bờ dưới của thân xương bướm và mảnh nền của xương chẩm. Mặt trên họng có nhiều tổ chức bạch huyết tập trung thành đám gọi là amiđan Luschka. Nếu các tổ chức này bị xâm nhập bởi vi khuẩn, virus hay nấm thì gọi là viêm amidan. Mặt dưới thông với họng miệng.
- Hai bên vòm học là loa vòi nhĩ cách đuôi cuốn mũi dưới khoảng 1 cm. Bao quanh hoa vòi nhĩ có tổ chức bạch huyết gọi là amiđan Gerlach. Mặt trên của gờ vòi nhĩ hai bên có hố Rosenmuler.
- Mặt trước của họng là cửa mũi sau và mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, liên quan với xương chẩm, đốt sống cổ 1, 2.
Mạch máu nuôi dưỡng chính trong họng là động mạch bướm khẩu cái. Với xuất phát từ động mạch hàm trong (là 1 trong 2 ngành cùng của động mạch cảnh ngoài). Tổ chức học gồm có phần trên được cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển thuộc niêm mạc đường hô hấp. Tổ chức phía dưới là lớp biểu mô lát tầng thuộc niêm mạc đường tiêu hoá.
Hình ảnh viêm họng (đầy đủ các dạng viêm họng thường gặp)
Tình trạng viêm họng xảy ra rất phổ biến và không ngoại trừ bất kỳ độ tuổi, đối tượng nào. Tuy nhiên tùy thuộc vào mức độ viêm nhiễm và nguyên nhân gây viêm họng mà mỗi loại viêm họng sẽ có những đặc điểm về hình thái khác biệt. Cụ thể những dạng viêm họng hay xảy ra nhất gồm có:
Viêm họng bình thường
Viêm họng bình thường có những triệu chứng mờ nhạt, diễn ra trong thời gian ngắn và không gây ra biến chứng. Triệu chứng của bệnh viêm họng bình thường bao gồm: Ngứa rát họng, đau họng, mệt mỏi, có thể kèm theo sốt cao… Người bệnh có thể bị đau khi nuốt hoặc nói chuyện. Họng hoặc amidan có thể sưng tấy đỏ lên.
Ngoài những triệu chứng điển hình, những triệu chứng khác mà người bệnh viêm họng có thể gặp phải là tình trạng chảy nước mũi, ho hoặc hắt xì, cơ thể đau nhức… Virus là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm họng (virus influenza). Nếu như vi khuẩn gây bệnh thì triệu chứng có thể tiến triển lâu hơn.
Viêm họng cấp tính
Tình trạng viêm họng cấp tính là một dạng bệnh viêm họng thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Viêm họng cấp tính thường diễn ra khi thời tiết chuyển lạnh hay bước sang thời điểm giao mùa sang đông. Bệnh viêm họng cấp tính có thể xảy ra do nhiễm trùng hoặc không. Mặc dù vậy, phần lớn các trường hợp viêm họng cấp tính thường là do virus, vi khuẩn gây ra. Những trường hợp viêm họng cấp tính do virus thường phổ biến hơn.
Hình ảnh viêm họng cấp đặc trưng bởi hình ảnh sưng đỏ tại vùng họng gần amidan. Tình trạng viêm họng cấp tính là triệu chứng cơ bản nhưng nghiêm trọng hơn so với viêm họng bình thường. Khi người bệnh bị viêm họng cấp tính sẽ có những biểu hiện sau:
- Đau họng, cổ họng khô và rát
- Ho kèm theo hắt hơi, sổ mũi, đau đầu.
- Đau nhức cơ toàn thân, chán ăn
- Phát ban, buồn nôn, nổi hạch, khó nuốt.
Bệnh viêm họng cấp tính co virus gây ra có thể tự khỏi sau 3 ngày mà không cần điều trị bằng thuốc. Nếu là do vi khuẩn thì cần có sự điều trị với kháng sinh để giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm phát sinh.
Viêm họng đỏ
Viêm họng đỏ là một dạng của viêm họng cấp tính, 60-80% các trường hợp viêm họng đỏ là do virus. Và 20-40% còn lại là do liên cầu (tan huyết nhóm A, các nhóm B, C, G ít gặp), nhóm vi khuẩn và phế cầu cũng là những nguyên nhân gây viêm họng đỏ nhưng rất hiếm gặp.
Viêm họng đỏ thường được dùng để chỉ tình trạng viêm nhiễm tại niêm mạc, khiến vùng họng bị đỏ sưng tấy lên. Triệu chứng xuất hiện một cách đột ngột với diễn biến phức tạp do tính chất virus gây bệnh thường khá mạnh. Viêm họng đỏ có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc xuất hiện cùng với nhiều bệnh lý khác. Trẻ em là đối tượng dễ bị viêm họng đỏ do sức đề kháng yếu ớt.
Những dấu hiệu viêm họng đỏ cơ bản là tình trạng cổ họng bị đau, rát họng và khó nuốt. Ngoài ra còn có triệu chứng đi kèm nữa là ho có đờm hoặc sưng viêm amidan. Người bệnh còn có thể xuất hiện những triệu chứng sau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng:
- Sốt cao từ 38-39 độ, cảm giác bị ớn lạnh, toàn thân nhức mỏi, chán ăn.
- Nổi hạch vùng hàm trên cổ, ấn vào thấy đau.
- Họng khô, nóng, khó nuốt nước bọt và sau đó tăng dần lên đau rát.
- Thường xuyên đau rát cổ họng và cảm thấy vướng víu, nổi cộm.
- Cơn đau có thể nhói lên tai, cảm giác khó chịu rõ rệt.
- Tình trạng hắt hơi, ngạt tắc mũi, chảy dịch nhầy.
- Ho khan, giọng khàn nhẹ do thành sau họng phù nề.
- Hình ảnh viêm họng đỏ cho thấy lớp niêm mạc đỏ rực kèm theo các mao mạch nhỏ.
Các triệu chứng trên của bệnh viêm họng đỏ do virus, bệnh có thể tự khỏi sau 3-5 ngày, đồng thời bệnh dễ tái phát nếu không được điều trị triệt để. Những biến chứng cần đề phòng xảy ra là tình trạng xuất huyết ở thành họng sau, xuất tiết mũi, niêm mạc họng đỏ, viêm màng tiếp hợp. Nguy hiểm hơn là viêm khớp, viêm cầu thận, viêm ngoài màng tim,…
Nếu như bệnh thường xuyên tái phát, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi có những quyết định điều trị nghiêng về mặt phẫu thuật như cắt bỏ amidan.
Viêm họng do virus
Đây là loại viêm họng thường gặp nhất và phổ biến hơn đối với trẻ nhỏ. Viêm họng do virus có thể lây lan nhanh và bùng phát thành dịch nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách. Mặc dù vậy bệnh tương đối dễ điều trị, với những trẻ có sức đề kháng tốt có thể khỏi bệnh sau 4-5 ngày mà không gây bội nhiễm.
Các triệu chứng đi kèm viêm họng do virus tương tự như viêm họng thông thường. Ngoài đau họng, khô rát họng, các triệu chứng còn lại tương tự như bệnh cúm hoặc cảm lạnh. Cụ thể là người bệnh có thể bị hắt xì, sổ mũi, ho, đau đầu và mệt mỏi, đau nhức toàn thân, sốt cao hoặc ớn lạnh…
Nếu nguyên nhân gây đau họng là do virus thì việc điều trị bằng kháng sinh không mang lại tác dụng. Virus có thể bị tiêu diệt sau 4 – 5 ngày. Trong lúc này người bệnh cần chú ý chăm sóc vệ sinh cá nhân và bảo vệ đường hô hấp bằng cách súc miệng bằng nước muối ấm. Đồng thời tăng cường các thực phẩm giàu vitamin C giúp nâng cao sức đề kháng và đeo khẩu trang mỗi khi ra đường.
Viêm họng trắng
Viêm họng trắng là tình trạng niêm mạc họng phủ một lớp màu trắng nổi bật, có thể thấy rõ qua hình ảnh viêm họng. Ngược lại nếu xuất hiện lớp màng giả màu xám thì cần cẩn trọng hơn trước nguy cơ viêm nhiễm vi khuẩn. Viêm họng trắng có thể là dấu hiệu của những bệnh lý nghiêm trọng và phức tạp hơn, nguy hiểm nhất là tình trạng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
Ngoài ra viêm họng trắng còn có các thể khác như tình trạng viêm họng mụn nước và viêm họng hecpet. Viêm họng trắng có những biểu hiện tương đối giống với nhiều bệnh hô khác khác, bệnh có khả năng tiến triển mãn tính khi không được can thiệp sớm.
- Đau, ngứa và rát họng, cổ họng vướng víu khó chịu, khó nuốt.
- Ít có nước bọt, đôi khi trong đờm có lẫn máu, tình trạng khô họng kéo dài hơn 1 tuần.
- Họng sưng đỏ, phía trên của thành họng có amidan có chấm mủ màu trắng vàng.
- Khạc đờm thành nhiều cục tròn, màu trắng đục tương tự mủ.
- Miệng hôi, hơi thở có mùi rất khó chịu
- Có thể xuất hiện các nốt ban đỏ, nổi sần như giấy ráp trên da.
Điều trị viêm họng trắng bằng kháng sinh cho những trường hợp nhiễm bệnh do vi khuẩn. Kết hợp cùng lúc, người bệnh cần được nghỉ ngơi, giữ ấm cơ thể, kèm theo xịt trực tiếp vào vùng hầu họng để kháng lại viêm nhiễm trùng. Trường hợp cơn đau họng gây khó chịu, người bệnh có thể sử dụng thêm thuốc giảm đau theo chỉ định cho phép của bác sĩ.
Viêm họng hạt
Hình ảnh viêm họng hạt cấp tính có nhiều hạt lớn nhỏ như dạng đầu đinh ghim, nổi bật là các chấm đỏ như ban. Viêm họng hạt mãn tính đặc trưng bởi các hạt ngô rải rác ở vòm họng, những hạt này có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc nối liền với nhau bằng dây máu đỏ. Ngoài ra biến chứng nghiêm trọng hơn là hạt có mùi, tạo thành mảng trắng.
Cảm giác đầu tiên của bệnh nhân viêm họng hạt đó là thấy vướng và ngứa trong cổ họng. Người bệnh thường bị ho hoặc đằng hắng nhẹ. Triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài, các triệu chứng ngày một nghiêm trọng hơn. Nhận biết các dấu hiệu viêm họng hạt thông qua những biểu hiện sau:
- Tình trạng cổ họng bị đau và khô rát
- Người bệnh có thể bị đau khi nuốt, nuốt khó khăn.
- Mất vị giác và ăn không ngon miệng
- Nổi hạch bạch huyết tại vùng hàm.
- Khó chịu bởi cảm giác vướng víu như có dị vật mắc ở cổ họng nhưng khó khạc nhổ
- Phía bên ngoài niêm mạc cổ họng đỏ có nhiều mảng hạt nhỏ, màu đỏ với kích thước khác nhau
- Người bệnh có thể bị sốt cao, khó chịu và mệt mỏi
- Kèm theo cảm giác ớn lạnh, hơi thở có mùi hôi tanh.
Ở giai đoạn đầu, những triệu chứng thường không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu hình ảnh viêm họng hạt có mủ trắng, niêm mạc có mảng cho thấy sự lan rộng của viêm nhiễm xảy ra. Lúc này bệnh nhân cần được điều trị bằng kháng sinh sớm để kiểm soát được bệnh, phòng tái phát.
Viêm họng hạt mãn tính thường diễn ra trong khoảng 3 tuần hoặc nếu bệnh tái phát thường xuyên trong năm. Để điều trị bệnh, đầu tiên cần phải loại bỏ các nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Bệnh có liên quan đến những căn bệnh đường hô hấp khác như viêm mũi, viêm xoang, viêm amidan…Nếu điều trị nội khoa không đạt hiệu quả, bệnh nhân sẽ được đốt điện nhằm giảm nhẹ các kích thích gây ngứa họng mà các hạt gây ra.
Viêm họng giả mạc
Viêm họng giả mạc tuy ít gặp nhưng lại là biểu hiện nghiêm trọng của chứng viêm họng bạch hầu. Viêm họng giả mạc thường kéo dài trong khoảng 10 ngày là khỏi hẳn. Bệnh không được điều trị dứt điểm sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm thận, thấp tim, biến chứng viêm xoang, viêm tai, viêm tấy xung quanh amidan, viêm thanh quản, bệnh Osler.
Các triệu chứng nhận biết viêm họng giả mạc gồm có:
- Tình trạng sốt cao trên 38.5 độ, sắc mặt nhợt nhạt.
- Đau họng không nuốt được, nghẹt mũi, đau xoang.
- Hình thành các mảng giả mạc có màu trắng xám, dai và dính.
- Giả mạc phát triển dài và lan rộng bám vào niêm mạc của amidan và niêm mạc họng.
Tình trạng ảnh hưởng của giả mạc sẽ phát triển rất nhanh lan xuống thanh quản và gây khó thở hoặc thở gấp. Người bệnh có triệu chứng mạch đập nhanh, ngạt mũi, đau rát họng, đồng thời người mệt mỏi, thiếu sức sống. Viêm họng giả mạc có thể gây ra những tai biến nhất thời như sốt trên 40 độ C, da xanh tái, nhiễm trùng, chân tay lạnh, hạch cổ sưng to, chảy nước mủ ở mũi và làm loét cửa mũi.
Để điều trị viêm họng giả mạc theo phương pháp Tây y, bác sĩ thường chỉ định sử dụng huyết thanh kháng bạch hầu, Penicilin, vitamin C, vitamin B1, Coramin, Spactein… Tùy vào mức độ tiến triển của bệnh mà phân chia liều lượng phù hợp.
Viêm họng do liên cầu
Bệnh viêm họng liên cầu khuẩn do vi khuẩn Streptococcus gây nên, với triệu chứng đau rát vùng cổ họng đặc trưng. Các triệu chứng của viêm họng do liên cầu khuẩn thường nghiêm trọng hơn so với nhiễm trùng cổ họng do virus. Mọi đối tượng đều dễ mắc phải tình trạng viêm họng do liên cầu khuẩn, trong đó đối tượng trẻ em từ 5 đến 15 tuổi dễ tái bệnh nhất.
Sau khi nhiễm vi khuẩn streptococcus, bệnh có thể âm thầm phát triển từ 2 – 5 ngày mới thấy các triệu chứng. Những triệu chứng này gồm có:
- Viêm họng nổi hạch
- Khó nuốt, họng khô.
- Sốt cao trên 38°C.
- Đau đầu và đau dạ dày.
- Phát ban, sưng họng, sưng amidan
- Giảm vị giác, ăn không ngon, buồn nôn.
- Đau cơ và cứng cơ;
- Sưng hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng.
- Xuất hiện những chấm đỏ nhỏ ở trên vòm miệng.
- Các hạch bạch huyết ở cổ sưng lên và đau.
Bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn nếu như không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn tới các biến chứng nhiễm trùng ở amidan, ở tai, máu, da, xoang. Đồng thời nếu bệnh nhân có bệnh sử thấp khớp có thể dẫn tới đau khớp và viêm, phát ban. Nguy hiểm hơn là khả năng tổn thương đến van tim, dẫn đến bệnh viêm nhiễm khác như ban đỏ, viêm thận…
Viêm họng mãn tính
Bệnh viêm họng mãn tính là biến chứng lâu dài của những tổn thương ở vùng họng. Khác với dạng viêm cấp tính, tình trạng viêm họng mãn tính đặc trưng bởi triệu chứng viêm nhiễm ở niêm mạc họng dai dẳng, bệnh thường kéo dài hơn một tuần. Viêm họng mãn tính là hệ quả của các đợt viêm cấp tính tái phát nhiều lần nếu như người bệnh không đáp ứng với thuốc điều trị.
Để chủ động nhận diện bệnh viêm họng khi tiến triển đến giai đoạn mãn tính, bạn cóp thể phân biệt qua một số triệu chứng đặc trưng sau:
- Tình trạng đau họng kéo dài dai dẳng trong nhiều tuần
- Cổ họng nóng rát, khô khan, ngứa kèm theo tình trạng vướng mắc ở cổ họng
- Cảm giác chèn ép ở cổ họng, nuốt đau, khó nuốt
- Ho nhiều, đặc biệt là các cơn ho có đờm kéo dài
- Người bệnh bị khàn giọng, thay đổi giọng nói
- Xuất hiện các cơn ngứa, nóng rát tại vùng ngực phía sau xương ức
So với viêm họng cấp tính, ở giai đoạn viêm họng mãn tính, triệu chứng sẽ thường nặng nề hơn và những tổn thương tại niêm mạc họng cũng lan rộng hơn. Song song với những dấu hiệu ngay tại vùng cổ họng thì còn có các dấu hiệu toàn thân khác. Đó có thể là tình trạng mệt mỏi, đau đầu không đặc hiệu, sốt… Điều trị viêm họng mạn tính bao gồm giải quyết nguyên nhân, loại trừ yếu tố nguy cơ và điều trị giảm nhẹ triệu chứng.
Viêm họng loét hoại tử
Tình trạng viêm họng loét hoại tử là tình trạng viêm nhiễm tổ chức vùng họng nguy hiểm nhất. Viêm họng loét hoại tử xảy ra phổ biến ở đối tượng trẻ em và người lớn sống trong gia đình. Hình ảnh viêm họng loét hoại tử đặc trưng bởi các giả mạc có màu trắng xám, sau phát triển thành vết loét rộng trên amidan một bên.
Tình trạng viêm loét nghiêm trọng hơn khi vết loét được bao phủ bằng chất tiết màu vàng nhạt. Viêm họng loét hoại tử cần được điều trị bằng cách nạo bỏ các tổ chức viêm kết hợp với thuốc chống nấm hoặc kháng sinh tùy nguyên nhân gây bệnh. Ở mức độ nhẹ, viêm họng loét hoại tử gây mệt mỏi, hơi thở có mùi hôi thối kèm theo sốt nhẹ. Nguy hiểm hơn, ổ viêm có thể lây lan và ảnh hưởng đến thanh quản của người bệnh.
Những dạng viêm họng thường gặp kể trên đều có khả năng khởi phát từ cấp tính sang mãn tính khiến việc điều trị khó khăn và nguy hiểm. Người bệnh tuyệt đối không căn cứ vào các hình ảnh viêm họng trên đây để đoán bệnh và tự điều trị tại nhà, tốt nhất nên theo dõi triệu chứng trong 1 – 2 ngày đầu. Nếu không thấy cải thiện thì bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và có phác đồ điều trị hợp lý nhất.
Cách bảo vệ cổ họng phòng bệnh
Viêm họng nói chung là căn bệnh có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nếu như không điều trị sớm. Trong đó việc lạm dụng kháng sinh chữa viêm họng thường xuyên sẽ gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng trong cơ thể. Tốt nhất bạn cần bảo vệ vùng họng trước ảnh hưởng của mầm bệnh bằng cách phòng tránh dưới đây:
- Không sử dụng chung bàn chải với người khác, đây có thể trở thành nguồn lây nhiễm vi khuẩn và tạo nên những vấn đề ở cổ họng, miệng.
- Súc miệng và súc họng bằng một ly nước muối nóng, nước muối có hiệu quả làm sạch rất tốt, đồng thời giúp tẩy sạch các loại vi khuẩn bám trên bàn chải.
- Có thể thai một lá đinh hương hoặc lá húng quế, bạc hà vào mỗi buổi sáng là đã có thể bảo vệ cổ họng trước các loại vi khuẩn.
- Uống đủ nước và ăn uống đầy đủ dưỡng chất để cơ thể luôn có được sức đề kháng khỏe mạnh. Vào lúc giao mùa nên tăng cường uống nước trái cây để bổ sung vitamin C cho cơ thể.
- Vệ sinh răng miệng bằng nước muối ấm vào mỗi tối, trước khi đi ngủ và sau khi đánh răng. Đây là thói quen giúp tẩy sạch cổ họng và miệng, bảo vệ vòm họng trước nguy cơ bị nhiễm khuẩn.
- Nếu phải ra ngoài vào lúc giao điểm, bạn hãy bảo vệ mũi họng bằng cách bịt khẩu trang và sau khi về nhà rửa mũi họng lại với nước muối ấm.
Bài viết đã cung cấp những hình ảnh viêm họng cấp tính, mãn tính và các dạng viêm họng thường gặp để người bệnh có thể phân biệt cụ thể vấn đề đang gặp phải. Nếu có dấu hiệu viêm họng, tốt nhất bạn nên thăm khám tại chuyên khoa Tai – Mũi – Họng để nhận được hướng dẫn chăm sóc và điều trị đúng đắn.
Xem thêm: Viêm da cơ địa ở người lớn: Nguyên nhân và cách trị