Huyệt Quan Nguyên là huyệt vị thứ tư thuộc Nhâm mạch. Đây là huyệt vị có tác dụng đối với sức khỏe đặc biệt là cải thiện sinh lý cho cả nam lẫn nữ giới. Cùng tìm hiểu huyệt vị này có những đặc tính, công dụng và phương pháp thực hiện trong bài viết dưới đây.
Tìm hiểu huyệt Quan Nguyên
Huyệt Quan Nguyên được nằm trên vị trí “nguyên âm và nguyên dương giao nhau trên cơ thể”. Người Trung Quốc từ xa xưa đã ví huyệt vị này như là nơi tập trung toàn bộ nguyên khí trên cơ thể.
Ý nghĩa tên huyệt:
- Quan có nghĩa là cửa, là cái cốt yếu của sự vật hay nơi tổng cục phân phát đi, là vị trí hiểm yếu.
- Nguyên có nghĩa là cái mới, chỉ sự to lớn.
- Huyệt Quan Nguyên còn được coi là cửa của nguyên khí, từ đó mới có tên là Quan Nguyên – được ghi trong cuốn Trung Y Cương Mục
Tên gọi khác: Đan Điền, Đại Trung Cực, Đơn Điền, Tam Kết Giao, Hạ Kỷ, Thứ Môn
Xuất xứ: Thiên “Hàn Nhiệt Bệnh”, Thánh Huệ Phương
Đặc tính:
- Là huyệt thứ tư trong mạch Nhâm và là huyệt thứ 26 của kinh Bàng Quang
- Là huyệt Hội của mạch Nhâm cùng với 3 kinh âm ở chân
- Huyệt Mộ của Tiểu trường (chẩn đoán)
- Huyệt Hội trong các kinh cân và cơ của Can, Tỳ và Thận
- Là nơi phân chia ranh giới của mạch Xung và Nhâm
- Thuộc một trong 4 nhóm huyệt Hội trong khí Âm Dương bao gồm huyệt Quan Nguyên, huyệt Thiên Đột, huyệt Chí Dương, huyệt Trung Quản ( Theo Thiên “Kinh Mạch Biện Luận”)
Chủ trị:
- Huyệt Quan Nguyên và khí hải có công dụng lớn để bồi bổ thận, bổ khí, hồi dương, cố bản, ôn điều huyết thất, khử hàn thấp, âm lãnh, điều nguyên tán tà, biệt trọc, tăng sức và có tác dụng phòng bệnh.
- Trị các bệnh liên quan đến kinh nguyệt (đối với phụ nữ), vô sinh, liệt dương di mộng tinh (đối với nam)
- Đau bụng dưới, tiêu chảy, tiểu bí, tiểu rắt, kiết lị, thường xuyên bị choáng, ngất
- Suy nhược toàn thân.
Huyệt Quan Nguyên nằm ở đâu? Cách xác định vị trí
Quan Nguyên Huyệt là loại huyệt đặc biệt nằm bên dưới của rốn, đây là nơi nguyên khí được chứa trong bụng dưới và chứa phần lớn năng lượng của sự sống.
Cách xác định vị trí huyệt Quan Nguyên tương đối đơn giản:
- Nằm ở dưới rốn 3 tấc (Phát huy, Đại thành, Đồng nhân, Giáp Ất)
- Huyệt nằm thẳng dưới rốn 3 thốn, nằm trên bờ xương mu cách 2 thốn hay ở điểm nối ⅗ phía trên và ⅖ phía dưới của đường nối điểm giữa bờ trên của rốn và xương mu.
- Dùng ngón tay sao cho ngón tay trỏ chạm rốn, ngón tay út ở phía dưới chính là huyệt vị cần tìm
Khi tiến hành giải phẫu sẽ thấy:
- Huyệt nằm trên đường trắng, sau đường trắng chính là phúc mạc và mạc ngang.
- Khi giải phẫu càng sâu bên trong có ruột non. Nếu bàng quang bình thường thì không có thai. Nếu bàng quang bí tiểu tiện, có tử cung khi có thai.
- Phần da trên vùng huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11, D12.
Huyệt Quan Nguyên có tác dụng gì?
Theo các tài liệu Y học cổ truyền xưa, khi tác động bằng massage hay châm cứu lên huyệt vị này sẽ có nhiều công dụng cho cả nam và nữ giới.
Đối với sức khỏe nam giới:
- Quan Nguyên chính là huyệt vị có vai trò quan trọng trong cơ thể. Khi massage lên huyệt này có tác dụng giúp bổ thận tráng dương, tăng cường khí huyết, thông kinh hoạt lạc, điều hòa khí huyết, bổ hư ích tổn.
- Chưa dừng lại ở đó, kích thích huyệt này còn chủ trị nhiều bệnh do hư tổn nguyên khí như mệt mỏi, sợ lạnh, trúng gió và điều trị các bệnh nam khoa như liệt dương, di tinh hay xuất tinh sớm.
Đối với phụ nữ: Massage lên huyệt còn có tác dụng điều trị bệnh phụ khoa như tắc kinh, khí hư, đau bụng kinh, dong kinh,…
Ngoài ra, huyệt Quan Nguyên còn có tác dụng điều trị các bệnh lý khác như:
- Bệnh đau bụng dưới, đau chảy, tiểu buốt
- Tăng sức đề kháng cơ thể, bồi bổ, chủ trị chứng hư tổn, cải thiện suy nhược
- Nghiên cứu hiện đại còn cho thấy, huyệt Quan Nguyên còn có tác dụng làm ổn định chỉ số cơ tim hiệu quả
Cách phối huyệt
Để tăng hiệu quả điều trị bệnh, người bệnh nên phối kết hợp cùng các huyệt vị khác trên cơ thể. Dưới đây là những cách kết hợp huyệt Quan Nguyên và các huyệt phổ biến được nhiều người sử dụng.
Trong cuốn Giáp Ất Kinh:
- Phối huyệt Âm Lăng Tuyền: Trị khí bế, hiện tượng tiểu vàng
Theo cuốn Biển Thước Tâm Thư:
- Phối huyệt Khí Hải + Mệnh Quan + Trung Quản: Giúp trị dương khí suy yếu, chứng hạ nguyên hư suy.
- Phối huyệt Trung Quản: Thực hiện bằng kết hợp 6 mạch Trầm Tế, 50 tráng trị hoắc loạn, vị khí hư tổn, hay chân tay quyết lãnh khiến chân dương muốn thoát.
- Phối huyệt Mệnh Quan: Thực hiện trên mỗi huyệt khoảng 200 tráng sẽ điều trị bệnh tiêu chảy không tự chủ do nguyên nhân Tỳ Thận khí hư
Theo Tư Sinh Kinh:
- Phối huyệt Âm Lăng Tuyền: Trị suy thận, hiện tượng cúi ngửa khó khăn
- Phối huyệt Thái Khê: Điều trị kiết lị, bệnh tiêu chảy không cầm được
- Phối huyệt Dũng Tuyền: Giúp trị bọng đái sưng, có cảm giác tức
Theo Loạn kinh Đồ Dực:
- Phối huyệt Âm Lăng Tuyền + Đại Đôn + Hành Gian + Khí Hải: Giúp trị di niệu hay chứng tiểu nhiều không kiểm soát.
- Phối huyệt Âm Cốc + Âm Lăng Tuyền + Tam Âm Giao: Điều trị tốt lâm chứng
Theo Châm Cứu Đại Toàn:
- Phối huyệt Bạch Hoàn Du + Chiếu Hải + Tam Âm Giao + Thái Khê: Giúp trị chứng di tinh, bạch trọc, xuất hiện hiện tượng tiểu buốt, tiểu gắt.
Theo Châm Cứu Đại Thành:
- Phối huyệt Đại Đôn : Giúp trị dịch hoàn sưng
- Phối huyệt Liệt Khuyết + Thiên Xu + Tam Âm Giao + Trung Quản: Điều trị đau bụng do hàn khí hoặc tiêu chảy không cầm được
- Phối huyệt Tam Âm Giao + Tâm Du + Thận
Du: Điều trị di tinh và chứng bạch trọc
Theo Y Học Cương Mục:
- Phối huyệt Bạch Hoàn Du + Tâm Du + Trung Cực: Điều trị di tinh, chứng mộng tinh hay tiết tinh
Theo Động Viên Thập Thư:
- Phối huyệt Khí Xung: Giúp trị nhiệt lâm hiệu quả
Theo Thần Cứu Kinh Luân:
- Phối huyệt Bách Hội + Hoàn Khiêu + Hợp Cốc + Khúc Trì + Kiên Ngung + Kiên Tỉnh + Phong Trì + Túc Tam Lý + Tuyệt Cốt: Mang tác dụng hiệu quả khi điều trị hay phòng ngừa trúng phong.
- Phối cứu huyệt Mệnh Môn: Điều trị tiêu chảy do Tỳ Thận bất túc gây ra
- Phối cứu Đại Trường Du + Tỳ Du + Thần Khuyết: Điều trị các chứng bệnh ở người già như hư nhược hay mắc bệnh tiêu chảy.
- Phối huyệt Khí Hải + Mệnh Môn + Thiên Xu: Điều trị chứng Thận tả và hiện tượng tiêu chảy diễn ra vào sáng sớm
- Phối huyệt Âm Cốc + Âm Lăng Tuyền: Hỗ trợ chữa bí tiểu
Theo Thế Y Đắc Hiệu Phương:
- Phối cứu huyệt Thần Khuyết: Thực hiện từ 5-7 tráng cho hiệu quả tốt trong điều trị tiêu chảy không kiểm soát.
Theo Bị Cấp Cứu Pháp:
- Phối huyệt Khúc Cốt: Điều trị chứng chuyển bào gây không tiểu được
Theo Thương Hàn Luận Châm Cứu Phối Huyệt Tuyển Chú:
- Phối huyệt Cách Du + Đại Chùy + Khí Hải: Điều trị thương hàn do Thiếu âm chứng hay bệnh gây ra âm thịnh dương suy
- Phối huyệt Thái Xung + Túc Tam Lý + Trung Quản: Điều trị hiện tượng Tỳ Vị dương hư, tay chân quyết lãnh hay hàn trệ ở thành kinh mạch
Theo Châm Cứu Dị Học:
- Phối cứu huyệt Đại Đôn: Người bệnh cần thực hiện ít nhất 7 tráng sẽ điều trị chứng dịch hoàn lệch sang 1 bên
Theo Trung Quốc Châm Cứu Học:
- Phối huyệt Khí Hải + Địa Cơ + Huyết Hải + Tam Âm Giao + Hành Gian: Điều trị kinh nguyệt đến sớm, trước kỳ do thể hư (ở phụ nữ)
- Phối huyệt Liệt Khuyết + Tam Âm Giao + Khúc Tuyền: Điều trị bệnh tiểu đường và các bệnh viêm khác
- Phối huyệt Địa Cơ + Tam Âm Giao + Huyết Hải: Điều trị kinh nguyệt đến trước kỳ ( do thực chứng)
- Phối cứu huyệt Bàng Quang Du (3 tráng) + Dũng Tuyền (5 tráng) + Hành Gian (3 tráng) + Thận Du (3 tráng): Điều trị chứng tiểu nhiều
Theo Châm Cứu Học Giản Biên:
- Phối huyệt Tiểu Trường Du + Thiên Xu + Túc Tam Lý: Điều trị các bệnh liên quan đến đường ruột như đau bụng, đau dạ dày hay bệnh tiêu chảy
Theo Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu:
- Phối huyệt Mệnh Môn + Thận Du + Thái Khê + Bá Hội: Điều trị chứng liệt dương
- Phối huyệt Ẩn Bạch: Điều trị bệnh băng lậu
Theo Châm Cứu Học Thượng Hải:
- Phối huyệt Tam Âm Giao: Điều trị bệnh giun chỉ hay đái ra dưỡng chấp
- Phối huyệt Cấp Mạch + Chương Môn + Trung Cực: Điều trị bàng quang xuất huyết
- Phối huyệt Đại Đôn + Phục Lưu + Trường Cường: Điều trị bệnh ở nam giới đó là bệnh tuyến tiền liệt viêm
- Phối huyệt Dũng Tuyền + Khí Hải: Giúp cải thiện chứng tiểu khó sau khi sinh với các chị em phụ nữ
- Phối huyệt Đại Hách + Tam Âm Giao + Trung Cực: Điều trị liệt dương
- Phối huyệt Thạch Môn + Túc Tam Lý: Giúp điều trị bệnh tiêu chảy
- Phối huyệt Trung Cực: Trị chứng bệnh tiểu nhiều lần
- Phối huyệt Tam Âm Giao + Thạch Môn: Cải thiện hiện tượng đẻ ngược, đẻ khó
- Phối huyệt Cưu Vĩ + Thiên Xu: Trị bệnh thổ tả
- Phối huyệt Ẩn Bạch + Huyết Hải + Túc Tam Lý: Điều trị xuất huyết ở tử cung do chức năng suy giảm
- Phối huyệt Đại Chùy + Túc Tam Lý: Điều trị chứng còi xương ở trẻ em
- Phối huyệt Khí Hải: Giúp điều hòa huyết áp, tăng huyết áp trong trường hợp người bệnh bị choáng, ngất.
Theo Bản Giáo Tài Châm Cứu Học:
- Phối huyệt Âm Lăng Tuyền + Quy Lai + Tam Âm Giao + Thái Xung: Điều trị bệnh sán khí thể thấp nhiệt
Phương pháp massage, châm cứu huyệt Quan Nguyên
Huyệt Quan Nguyên nằm ngay dưới rốn nên được nhiều người coi là “âm mạch chi hải” hay còn gọi là vùng hạ điền. Người bệnh có thể tham khảo các tìm huyệt Quan Nguyên ở bên trên.
Phương pháp massage:
- Dùng tay xoa bóp nhẹ nhàng trên huyệt Quan Nguyên hoặc có thể dùng ngải cứu đắp lên để kích thích huyệt.
- Lấy huyệt Quan Nguyên làm trung tâm, xoa bóp nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ trong 3 – 5 phút rồi làm theo chiều ngược lại. Sau đó ấn giữ huyệt trong 3 phút
- Trong cách bấm huyệt Quan Nguyên, người bệnh có thể dùng tay để ấn vào vị trí huyệt vào buổi tối trước khi đi ngủ, đặc biệt là đối với nam giới.
Cách châm cứu hiệu quả:
Người bệnh nên châm thẳng từ 0,3 – 2 thốn. Mỗi lần thực hiện cần ít nhất 10 – 20 phút mới đạt hiệu quả
Lưu ý khi thực hiện massage, châm cứu huyệt
Khi thực hiện châm cứu trên huyệt Quan Nguyên, người bệnh cần chú ý một số điều sau đây:
- Người bệnh nên đi tiểu trước khi tiến hành châm cứu.
- Phụ nữ đang có thai không được châm sâu và tốt nhất không nên thực hiện châm cứu để không ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé.
- Người đang mắc chứng bí tiểu không nên châm quá sâu.
- Khi thấy hiện tượng châm đắc khí, cảm thấy căng tức tại chỗ hoặc có hiện tượng chạy xuống bộ phận sinh dục ngoài nên dừng lại.
Huyệt Quan Nguyên có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, đặc biệt là nam giới. Tuy nhiên, khi thực hiện cần lưu ý một số điều và luôn duy trì thực hiện hàng ngày để đạt được kết quả tốt nhất.
Xem thêm: Bệnh sỏi thận uống sữa gì? Top 6 loại sữa tốt nhất