U trung thất là những khối u xuất hiện ở vùng trung thất tại ngực. Các khối u này có thể là u ác tính hay u lành tính, nhưng dù là loại nào thì cũng cần được phát hiện sớm và theo dõi kịp thời.
U trung thất là những khối u xuất hiện ở vùng trung thất tại ngực. Các khối u này có thể là u ác tính hay u lành tính, nhưng dù là loại nào thì cũng cần được phát hiện sớm và theo dõi kịp thời.
Vậy u trung thất là gì và làm thế nào phát hiện triệu chứng bệnh? Cùng khám phá trong bài viết sau nhé!
Vậy u trung thất là gì và làm thế nào phát hiện triệu chứng bệnh? Cùng khám phá trong bài viết sau nhé!
Tìm hiểu chung
U trung thất là gì?
U trung thất là các khối u nguyên phát hoặc thứ phát xuất hiện ở vùng trung thất. Khối u này có thể là u trung thất lành tính hay u trung thất ác tính. Vùng trung thất là khu vực ở ngực, được bao quanh bởi xương ức ở phía trước, đốt sống ngực ở phía sau, hai bên là màng phổi trung thất, mặt dưới là cơ hoành, mặt trên là nền cổ. Trung thất chứa tim, động mạch chủ, thực quản, tuyến ức, khí quản, hạch bạch huyết và dây thần kinh.
U trung thất là gì?
U trung thất là các khối u nguyên phát hoặc thứ phát xuất hiện ở vùng trung thất. Khối u này có thể là u trung thất lành tính hay u trung thất ác tính. Vùng trung thất là khu vực ở ngực, được bao quanh bởi xương ức ở phía trước, đốt sống ngực ở phía sau, hai bên là màng phổi trung thất, mặt dưới là cơ hoành, mặt trên là nền cổ. Trung thất chứa tim, động mạch chủ, thực quản, tuyến ức, khí quản, hạch bạch huyết và dây thần kinh.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của u trung thất là gì?
Gần 40% người mắc khối u trung thất không biểu hiện triệu chứng. Hầu hết các khối u này thường vô tình được phát hiện trên phim chụp X-quang ngực trong chẩn đoán bệnh lý khác.
Các triệu chứng thường xuất phát từ áp lực của các khối u lên cấu trúc xung quanh chẳng hạn như tủy sống, tim hoặc màng ngoài tim (niêm mạc của tim) và có thể bao gồm:
- Ho
- Khó thở, thở khò khè, thở rít
- Mệt mỏi
- Đau thắt ngực (khá hiếm)
- Mặt bừng đỏ
- Sốt
- Ớn lạnh
- Đổ mồ hôi đêm
- Ho ra máu
- Khàn tiếng
- Khó nuốt, nuốt sặc
- Nấc
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Viêm hạch bạch huyết (sưng hạch hoặc đau hạch, hạch to vùng cổ và vùng trên đòn)
- Các vấn đề về mắt (sụp mí mắt, co đồng tử) ở một bên của khuôn mặt
- Rối loạn nhịp thở, tăng huyết áp, tăng tiết nước bọt
- Hội chứng Pierre Marie: ngón tay dùi trống, dầy cốt mạc đầu chi, đau các khớp cổ chân, bàn chân, bàn tay…
Những dấu hiệu và triệu chứng của u trung thất là gì?
Gần 40% người mắc khối u trung thất không biểu hiện triệu chứng. Hầu hết các khối u này thường vô tình được phát hiện trên phim chụp X-quang ngực trong chẩn đoán bệnh lý khác.
Các triệu chứng thường xuất phát từ áp lực của các khối u lên cấu trúc xung quanh chẳng hạn như tủy sống, tim hoặc màng ngoài tim (niêm mạc của tim) và có thể bao gồm:
- Ho
- Khó thở, thở khò khè, thở rít
- Mệt mỏi
- Đau thắt ngực (khá hiếm)
- Mặt bừng đỏ
- Sốt
- Ớn lạnh
- Đổ mồ hôi đêm
- Ho ra máu
- Khàn tiếng
- Khó nuốt, nuốt sặc
- Nấc
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Viêm hạch bạch huyết (sưng hạch hoặc đau hạch, hạch to vùng cổ và vùng trên đòn)
- Các vấn đề về mắt (sụp mí mắt, co đồng tử) ở một bên của khuôn mặt
- Rối loạn nhịp thở, tăng huyết áp, tăng tiết nước bọt
- Hội chứng Pierre Marie: ngón tay dùi trống, dầy cốt mạc đầu chi, đau các khớp cổ chân, bàn chân, bàn tay…
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây u trung thất là gì?
Một số loại u trung thất có liên quan đến vị trí chúng hình thành trong trung thất.
Bệnh u trung thất trước
- Lymphoma (u lympho ác tính): Có 2 loại lymphoma phổ biến là u lympho Hodgkin (trước đây gọi là bệnh Hodgkin) và u lympho không Hodgkin
- U tuyến ức và u nang tuyến ức: Phần lớn các u tuyến ức là lành tính và được bao quanh bởi một nang sợi. Tuy nhiên, khoảng 30% trong số này có thể tiến triển thành các u trung thất ác tính.
- Tế bào mầm: Phần lớn các khối u tế bào mầm (60-70%) là lành tính, có thể phát triển ở cả nam giới và nữ giới.
- U tuyến giáp: Đây thường là dạng u lành tính, ví dụ như bướu cổ.
Trung thất giữa
- U nang phế quản: U dạng lành tính có nguồn gốc từ hệ hô hấp.
- U hạch bạch huyết: Do các hạch bạch huyết phát triển phì đại.
- U nang màng ngoài tim: U do tăng trưởng lành tính của màng ng
oài tim - U khí quản, u thực quản: U dạng này có thể là u trung thất lành tính hoặc ác tính.
- Bất thường thực quản: Bao gồm co thắt thực quản (achalasia), túi thừa và thoát vị hoành (thoát vị gián đoạn).
- Bất thường mạch máu: Bao gồm phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ.
Trung thất sau
- Các khối u thần kinh: Là nguyên nhân phổ biến nhất gây u trung thất sau. Khoảng 70% các khối u thần kinh là lành tính.
- U hạch bạch huyết: Do các hạch bạch huyết phát triển phì đại.
- Tạo máu ngoài tủy: Một nguyên nhân hiếm gặp của khối u hình thành từ tủy xương phì đại, gây thiếu máu nghiêm trọng.
- Nang thần kinh ruột: U hiếm gặp, liên quan đến cả các yếu tố thần kinh và hệ tiêu hóa.
- Bất thường cột sống: Bao gồm các tình trạng nhiễm trùng, u ác tính và chấn thương đốt sống ngực.
- Bất thường mạch máu, chẳng hạn như phình động mạch chủ.
Nguyên nhân gây u trung thất là gì?
Một số loại u trung thất có liên quan đến vị trí chúng hình thành trong trung thất.
Bệnh u trung thất trước
- Lymphoma (u lympho ác tính): Có 2 loại lymphoma phổ biến là u lympho Hodgkin (trước đây gọi là bệnh Hodgkin) và u lympho không Hodgkin
- U tuyến ức và u nang tuyến ức: Phần lớn các u tuyến ức là lành tính và được bao quanh bởi một nang sợi. Tuy nhiên, khoảng 30% trong số này có thể tiến triển thành các u trung thất ác tính.
- Tế bào mầm: Phần lớn các khối u tế bào mầm (60-70%) là lành tính, có thể phát triển ở cả nam giới và nữ giới.
- U tuyến giáp: Đây thường là dạng u lành tính, ví dụ như bướu cổ.
Trung thất giữa
- U nang phế quản: U dạng lành tính có nguồn gốc từ hệ hô hấp.
- U hạch bạch huyết: Do các hạch bạch huyết phát triển phì đại.
- U nang màng ngoài tim: U do tăng trưởng lành tính của màng ng
oài tim - U khí quản, u thực quản: U dạng này có thể là u trung thất lành tính hoặc ác tính.
- Bất thường thực quản: Bao gồm co thắt thực quản (achalasia), túi thừa và thoát vị hoành (thoát vị gián đoạn).
- Bất thường mạch máu: Bao gồm phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ.
Trung thất sau
- Các khối u thần kinh: Là nguyên nhân phổ biến nhất gây u trung thất sau. Khoảng 70% các khối u thần kinh là lành tính.
- U hạch bạch huyết: Do các hạch bạch huyết phát triển phì đại.
- Tạo máu ngoài tủy: Một nguyên nhân hiếm gặp của khối u hình thành từ tủy xương phì đại, gây thiếu máu nghiêm trọng.
- Nang thần kinh ruột: U hiếm gặp, liên quan đến cả các yếu tố thần kinh và hệ tiêu hóa.
- Bất thường cột sống: Bao gồm các tình trạng nhiễm trùng, u ác tính và chấn thương đốt sống ngực.
- Bất thường mạch máu, chẳng hạn như phình động mạch chủ.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán u trung thất là gì?
Các xét nghiệm thường được sử dụng nhất để chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh, bao gồm:
- Chụp X-quang ngực
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) ngực
- Siêu âm
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch
- Xét nghiệm máu
- Sinh thiết dùng kim hoặc chọc hút, có thể chỉ hướng CT
- Nội soi thực quản có thể giúp chẩn đoán phân biệt u trung thất và u thực quản
- Nội soi phế quản để chẩn đoán phân biệt bệnh lý này với u phế quản, đồng thời có thể sinh thiết khối u (sinh thiết phế quản hoặc xuyên thành phế quản) để xét nghiệm mô học
- Nội soi trung thất kết hợp sinh thiết
Những phương pháp điều trị u trung thất
Mọi khối u trung thất nếu không có chống chỉ định tuyệt đối thì đều nên được chỉ định phẫu thuật sớm. Phẫu thuật vừa là phương pháp điều trị vừa là phương pháp giúp chẩn đoán xác định khối u về vị trí, giai đoạn tiến triển và mô bệnh học, từ đó xác định đường hướng điều trị bổ sung sau mổ (dùng hóa chất, chiếu xạ…). Tùy thuộc vào loại và vị trí khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp nhất cho bạn.
- U tuyến ức: Tất cả các u tuyến ức đều có chỉ định điều trị ngoại khoa. Nếu người bệnh có kèm theo triệu chứng nhược cơ nặng thì phải điều trị nội khoa trước. Tùy theo giai đoạn bệnh và bản chất mô bệnh học của khối u, phẫu thuật có thể đạt kết quả tốt đến 95%.
- U thần kinh: Tình trạng này thường ở trung thất sau nên bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật qua đường mở ngực sau và gây mê nội khí quản hoặc nội soi lồng ngực. Nhiều trường hợp u thần kinh ác tính xâm lấn mạnh các cơ quan xung quanh và vào tủy sống thì phẫu thuật có thể chỉ loại bỏ được một phần khối u.
- Các u lympho ác tính: Một khi được chẩn đoán, các khối u này sẽ được điều trị bằng hóa trị, sau đó xạ trị. Phẫu thuật có thể được tiến hành để lấy mẫu mô chẩn đoán.
Một số khối u nếu không phải u trung thất ác tính (ung thư) và không gây ra nhiều vấn đề thì có thể được điều trị bằng phương pháp theo dõi chờ đợi, tức là bác sĩ sẽ quan sát sự phát triển của khối u theo thời gian trước khi lựa chọn phẫu thuật.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán u trung thất là gì?
Các xét nghiệm thường được sử dụng nhất để chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh, bao gồm:
- Chụp X-quang ngực
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) ngực
- Siêu âm
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch
- Xét nghiệm máu
- Sinh thiết dùng kim hoặc chọc hút, có thể chỉ hướng CT
- Nội soi thực quản có thể giúp chẩn đoán phân biệt u trung thất và u thực quản
- Nội soi phế quản để chẩn đoán phân biệt bệnh lý này với u phế quản, đồng thời có thể sinh thiết khối u (sinh thiết phế quản hoặc xuyên thành phế quản) để xét nghiệm mô học
- Nội soi trung thất kết hợp sinh thiết
Những phương pháp điều trị u trung thất
Mọi khối u trung thất nếu không có chống chỉ định tuyệt đối thì đều nên được chỉ định phẫu thuật sớm. Phẫu thuật vừa là phương pháp điều trị vừa là phương pháp giúp chẩn đoán xác định khối u về vị trí, giai đoạn tiến triển và mô bệnh học, từ đó xác định đường hướng điều trị bổ sung sau mổ (dùng hóa chất, chiếu xạ…). Tùy thuộc vào loại và vị trí khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp nhất cho bạn.
- U tuyến ức: Tất cả các u tuyến ức đều có chỉ định điều trị ngoại khoa. Nếu người bệnh có kèm theo triệu chứng nhược cơ nặng thì phải điều trị nội khoa trước. Tùy theo giai đoạn bệnh và bản chất mô bệnh học của khối u, phẫu thuật có thể đạt kết quả tốt đến 95%.
- U thần kinh: Tình trạng này thường ở trung thất sau nên bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật qua đường mở ngực sau và gây mê nội khí quản hoặc nội soi lồng ngực. Nhiều trường hợp u thần kinh ác tính xâm lấn mạnh các cơ quan xung quanh và vào tủy sống thì phẫu thuật có thể chỉ loại bỏ được một phần khối u.
- Các u lympho ác tính: Một khi được chẩn đoán, các khối u này sẽ được điều trị bằng hóa trị, sau đó xạ trị. Phẫu thuật có thể được tiến hành để lấy mẫu mô chẩn đoán.
Một số khối u nếu không phải u trung thất ác tính (ung thư) và không gây ra nhiều vấn đề thì có thể được điều trị bằng phương pháp theo dõi chờ đợi, tức là bác sĩ sẽ quan sát sự phát triển của khối u theo thời gian trước khi lựa chọn phẫu thuật.
Biến chứng
Biến chứng của u trung thất là gì?
Cả u trung thất lành tính và ác tính đều cần được theo dõi, điều trị.
Khi các khối u lành tính phát triển, chúng sẽ chèn ép các cơ quan và mô xung quanh, có thể ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan đó. Đối với u trung thất ác tính, chúng có thể di căn sang các khu vực khác của cơ thể. Nếu u phát triển ảnh hưởng đến tim hoặc các mạch máu của tim thì có thể dẫn đến tử vong. U cũng có thể xâm lấn cột sống, dẫn đến chèn ép tủy sống.
Phác đồ điều trị áp dụng hóa trị và xạ trị có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Thay đổi khẩu vị
- Xuất huyết
- Thiếu máu
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Rụng tóc
- Nhiễm trùng
- Buồn nôn hoặc nôn
- Đau
- Sưng tấy
Bức xạ cũng có thể gây ra những thay đổi trên da chẳng hạn như:
- Khô da
- Ngứa da
- Da bị bong tróc
- Da nổi bóng nước, phồng rộp
Biến chứng của u trung thất là gì?
Cả u trung thất lành tính và ác tính đều cần được theo dõi, điều trị.
Khi các khối u lành tính phát triển, chúng sẽ chèn ép các cơ quan và mô xung quanh, có thể ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan đó. Đối với u trung thất ác tính, chúng có thể di căn sang các khu vực khác của cơ thể. Nếu u phát triển ảnh hưởng đến tim hoặc các mạch máu của tim thì có thể dẫn đến tử vong. U cũng có thể xâm lấn cột sống, dẫn đến chèn ép tủy sống.
Phác đồ điều trị áp dụng hóa trị và xạ trị có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Thay đổi khẩu vị
- Xuất huyết
- Thiếu máu
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Rụng tóc
- Nhiễm trùng
- Buồn nôn hoặc nôn
- Đau
- Sưng tấy
Bức xạ cũng có thể gây ra những thay đổi trên da chẳng hạn như:
- Khô da
- Ngứa da
- Da bị bong tróc
- Da nổi bóng nước, phồng rộp
Phòng ngừa
Những biện pháp nào giúp phòng ngừa u trung thất?
Các khối u trung thất không có biện pháp phòng ngừa. Tuy nhiên, người bệnh có thể cải thiện cơ hội điều trị bằng cách phát hiện khối u sớm. Nếu bị khó thở, ho hoặc xuất hiện các triệu chứng như đã nêu kéo dài hơn 2 tuần, người bệnh cần đến ngay các trung tâm y tế để được thăm khám, chẩn đoán.
Mỗi loại khối u đều khác nhau và có thể là u lành hoặc u ác tính. Do đó, người bệnh cần theo dõi tiến triển bệnh theo thời gian để bảo đảm sức khỏe.
Những biện pháp nào giúp phòng ngừa u trung thất?
Các khối u trung thất không có biện pháp phòng ngừa. Tuy nhiên, người bệnh có thể cải thiện cơ hội điều trị bằng cách phát hiện khối u sớm. Nếu bị khó thở, ho hoặc xuất hiện các triệu chứng như đã nêu kéo dài hơn 2 tuần, người bệnh cần đến ngay các trung tâm y tế để được thăm khám, chẩn đoán.
Mỗi loại khối u đều khác nhau và có thể là u lành hoặc u ác tính. Do đó, người bệnh cần theo dõi tiến triển bệnh theo thời gian để bảo đảm sức khỏe.