Tìm hiểu chung
Bệnh cơ tim giãn là gì?
Đây là một bệnh lý cơ tim không rõ nguyên nhân, thường bắt nguồn từ buồng bơm máu chính của tim là tâm thất trái. Khi đó, khả năng bơm máu của tim bị giảm do tâm thất trái phì đại, giãn rộng và trở nên yếu dần.
Bệnh cơ tim giãn là gì?
Đây là một bệnh lý cơ tim không rõ nguyên nhân, thường bắt nguồn từ buồng bơm máu chính của tim là tâm thất trái. Khi đó, khả năng bơm máu của tim bị giảm do tâm thất trái phì đại, giãn rộng và trở nên yếu dần.
Thời gian đầu, các buồng tim sẽ cố gắng giãn nở để giữ nhiều máu hơn cho tim bơm đi khắp cơ thể (thất trái giãn nhẹ). Điều này giúp tăng cường khả năng co bóp của tim và duy trì chức năng bơm máu trong thời gian ngắn. Lâu dần, các thành cơ tim yếu đi và không thể bơm mạnh được như trước.
Trong lúc đó, thận thường đáp ứng với vấn đề này bằng cách giữ lại nước và natri. Nếu dịch cơ thể bị tích tụ ở chân, mắt cá chân, bàn chân, phổi hoặc các cơ quan khác, suy tim sung huyết sẽ xảy ra.
Bệnh cơ tim dãn nở có thể không gây ra triệu chứng nhưng ở một số người, bệnh lý này có khả năng gây đe dọa đến tính mạng. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến gây suy tim hay góp phần khiến nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim), hình thành huyết khối (cục máu đông) hoặc tử vong đột ngột.
Tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi đều có khả năng gặp phải bệnh lý này, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ em. Tuy nhiên, đối tượng thường mắc phải nhất là nam giới từ 20–50 tuổi.
Thời gian đầu, các buồng tim sẽ cố gắng giãn nở để giữ nhiều máu hơn cho tim bơm đi khắp cơ thể (thất trái giãn nhẹ). Điều này giúp tăng cường khả năng co bóp của tim và duy trì chức năng bơm máu trong thời gian ngắn. Lâu dần, các thành cơ tim yếu đi và không thể bơm mạnh được như trước.
Trong lúc đó, thận thường đáp ứng với vấn đề này bằng cách giữ lại nước và natri. Nếu dịch cơ thể bị tích tụ ở chân, mắt cá chân, bàn chân, phổi hoặc các cơ quan khác, suy tim sung huyết sẽ xảy ra.
Bệnh cơ tim dãn nở có thể không gây ra triệu chứng nhưng ở một số người, bệnh lý này có khả năng gây đe dọa đến tính mạng. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến gây suy tim hay góp phần khiến nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim), hình thành huyết khối (cục máu đông) hoặc tử vong đột ngột.
Tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi đều có khả năng gặp phải bệnh lý này, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ em. Tuy nhiên, đối tượng thường mắc phải nhất là nam giới từ 20–50 tuổi.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh cơ tim giãn
Nếu mắc phải bệnh cơ tim giãn, bạn có thể có các dấu hiệu và triệu chứng suy tim hay rối loạn nhịp tim do nó gây nên. Những dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
- Mệt mỏi quá mức
- Khó thở khi hoạt động hoặc nằm xuống
- Giảm khả năng tập thể dục
- Sưng (phù) ở chân, mắt cá chân và bàn chân
- Tăng cân, ho và sung huyết do cơ thể bị giữ nước
- Sưng vùng bụng do ứ dịch (cổ trướng)
- Đau tức ngực
- Chóng mặt, ngất xỉu
- Có âm thanh lạ khi nghe tiếng tim đập (tiếng thổi ở tim)
Người bệnh có thể sẽ hình thành cục máu đông do tốc độ chảy của máu trong cơ thể giảm xuống. Nếu cục máu đông vỡ ra và di chuyển đến các cơ quan khác sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như đến phổi gây thuyên tắc phổi, đến thận làm thuyên tắc thận, đến não gây thuyên tắc não hoặc đột quỵ, đi đến các chi gây thuyên tắc mạch ngoại biên.
Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?
Nếu cảm thấy khó thở hay có những triệu chứng khác của bệnh cơ tim giãn, hãy đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Trường hợp bạn cảm thấy đau ngực kéo dài hơn vài phút hay khó thở nghiêm trọng, hãy gọi 115 hoặc các số điện thoại cấp cứu tại bệnh viện địa phương.
Khi có thành viên trong nhà bị bệnh cơ tim giãn, hãy tham gia sàng lọc cá nhân hoặc cả gia đình để phát hiện bệnh sớm, nếu có.
Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh cơ tim giãn
Nếu mắc phải bệnh cơ tim giãn, bạn có thể có các dấu hiệu và triệu chứng suy tim hay rối loạn nhịp tim do nó gây nên. Những dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
- Mệt mỏi quá mức
- Khó thở khi hoạt động hoặc nằm xuống
- Giảm khả năng tập thể dục
- Sưng (phù) ở chân, mắt cá chân và bàn chân
- Tăng cân, ho và sung huyết do cơ thể bị giữ nước
- Sưng vùng bụng do ứ dịch (cổ trướng)
- Đau tức ngực
- Chóng mặt, ngất xỉu
- Có âm thanh lạ khi nghe tiếng tim đập (tiếng thổi ở tim)
Người bệnh có thể sẽ hình thành cục máu đông do tốc độ chảy của máu trong cơ thể giảm xuống. Nếu cục máu đông vỡ ra và di chuyển đến các cơ quan khác sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như đến phổi gây thuyên tắc phổi, đến thận làm thuyên tắc thận, đến não gây thuyên tắc não hoặc đột quỵ, đi đến các chi gây thuyên tắc mạch ngoại biên.
Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?
Nếu cảm thấy khó thở hay có những triệu chứng khác của bệnh cơ tim giãn, hãy đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Trường hợp bạn cảm thấy đau ngực kéo dài hơn vài phút hay khó thở nghiêm trọng, hãy gọi 115 hoặc các số điện thoại cấp cứu tại bệnh viện địa phương.
Khi có thành viên trong nhà bị bệnh cơ tim giãn, hãy tham gia sàng lọc cá nhân hoặc cả gia đình để phát hiện bệnh sớm, nếu có.
Nguyên nhân
Nguyên nhân cơ tim giãn là gì?
Nguyên nhân cơ tim giãn là gì?
Đa số trường hợp mắc bệnh cơ tim giãn không xác định được nguyên nhân cụ thể. Tuy nhiên, nhiều yếu tố có thể khiến cho tâm thất trái bị giãn và suy yếu, bao gồm:
- Đái tháo đường
- Béo phì
- Tăng huyết áp
- Bệnh tuyến giáp
- Lạm dụng rượu
- Một số loại thuốc điều trị ung thư
- Sử dụng và lạm dụng cocain
- Nhiễm trùng, kể cả do vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng
- Tiếp xúc với chất độc như chì, thủy ngân và coban
- Loạn nhịp tim
- Biến chứng ở giai đoạn cuối của thai kỳ
- Bệnh cơ tim chu sản
Khi không tìm được nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng này là bệnh cơ tim giãn vô căn. Khoảng 1/3 người bệnh cơ tim giãn vô căn có người thân trong gia đình cũng mắc phải bệnh lý này.
Các yếu tố rủi ro của bệnh cơ tim giãn
Bệnh lý này thường phổ biến hơn ở nam giới, trong độ tuổi từ 20–50. Tuy nhiên, nữ giới cũng có nguy cơ mắc phải. Các yếu tố rủi ro bao gồm:
- Tổn thương cơ tim sau một cơn đau thắt ngực
- Có tiền sử gia định bị bệnh cơ tim giãn
- Viêm cơ tim do rối loạn hệ thống miễn dịch, như bị lupus
- Rối loạn thần kinh cơ, như loạn dưỡng cơ
Đa số trường hợp mắc bệnh cơ tim giãn không xác định được nguyên nhân cụ thể. Tuy nhiên, nhiều yếu tố có thể khiến cho tâm thất trái bị giãn và suy yếu, bao gồm:
- Đái tháo đường
- Béo phì
- Tăng huyết áp
- Bệnh tuyến giáp
- Lạm dụng rượu
- Một số loại thuốc điều trị ung thư
- Sử dụng và lạm dụng cocain
- Nhiễm trùng, kể cả do vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng
- Tiếp xúc với chất độc như chì, thủy ngân và coban
- Loạn nhịp tim
- Biến chứng ở giai đoạn cuối của thai kỳ
- Bệnh cơ tim chu sản
Khi không tìm được nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng này là bệnh cơ tim giãn vô căn. Khoảng 1/3 người bệnh cơ tim giãn vô căn có người thân trong gia đình cũng mắc phải bệnh lý này.
Các yếu tố rủi ro của bệnh cơ tim giãn
Bệnh lý này thường phổ biến hơn ở nam giới, trong độ tuổi từ 20–50. Tuy nhiên, nữ giới cũng có nguy cơ mắc phải. Các yếu tố rủi ro bao gồm:
- Tổn thương cơ tim sau một cơn đau thắt ngực
- Có tiền sử gia định bị bệnh cơ tim giãn
- Viêm cơ tim do rối loạn hệ thống miễn dịch, như bị lupus
- Rối loạn thần kinh cơ, như loạn dưỡng cơ
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh cơ tim giãn?
Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn và cả gia đình rồi tiến hành khám sức khỏe với ống nghe tim phổi.
Sau đó, bạn có thể được yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như:
- Xét nghiệm máu. Các xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ có thêm thông tin đánh giá về trái tim, cũng như giúp phát hiện nhiễm trùng, rối loạn chuyển hóa hay có độc tố trong máu gây ra bệnh cơ tim giãn (nếu có).
- X-quang ngực. Xét nghiệm hình ảnh này giúp kiểm tra cấu trúc và kích thước của tim, phổi. Đồng thời, bác sĩ có thể quan sát được mức dịch ở bên trong hoặc xung quanh phổi.
- Điện tâm đồ (ECG). Kỹ thuật này sẽ ghi nhận các tín hiệu điện được dẫn truyền qua tim. Qua đó, bác sĩ có thể nhìn thấy dấu hiệu nhịp tim bất thường hoặc các vấn đề đang có ở tâm thất trái.
- Siêu âm tim. Đây là phương pháp chính trong chẩn đoán bệnh cơ tim giãn. Hình ảnh của tim được tạo ra nhờ các sóng âm thanh sẽ cho bác sĩ thấy liệu tâm thất trái có đang bị giãn rộng hay không. Kỹ thuật này cũng giúp nhìn thấy lượng máu được bơm ra khỏi tim mỗi nhịp đập và hướng đi của dòng máu.
- Thử nghiệm gắng sức (exercise stress test). Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện một bài tập như đi bộ trên máy chạy bộ hay đạp xe tại chỗ. Các điện cực sẽ được gắn lên người bạn trong suốt quá trình thử nghiệm để ghi nhận nhịp tim và mức oxy sử dụng. Thử nghiệm này cho biết mức độ nghiêm trọng của các vấn đề do bệnh cơ tim giãn gây ra. Nếu không thể tham gia các bài tập, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng thuốc để khiến tim hoạt động mạnh.
- Chụp CT hoặc MRI. Một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định một trong hai xét nghiệm hình ảnh này để kiểm tra kích thước và chức năng của tâm thất trái.
- Đặt ống thông tim. Đây là một thủ thuật xâm lấn, bác sĩ sẽ luồn một ống dài và hẹp qua mạch máu ở cánh tay, háng hay từ cổ vào đến tim. Sau đó, hình ảnh các động mạch vành sẽ hiện lên trên phim X-quang và bác sĩ có thể đo được áp lực trong tim, lấy một mẫu mô cơ để kiểm tra thương tổn xem có bị bệnh cơ tim giãn hay không.
- Sàng lọc di truyền và tư vấn. Nếu bác sĩ không xác định được nguyên nhân gây ra bệnh cơ tim giãn, họ có thể đề nghị làm sàng lọc các thành viên khác trong gia đình để xem bệnh lý này có di truyền qua các thế hệ nhà bạn không.
Những phương pháp điều trị bệnh cơ tim giãn
Nếu biết được nguyên nhân căn bản gây ra bệnh cơ tim giãn, điều trị sẽ tập trung vào nguyên nhân đó. Nếu không, quá trình điều trị sẽ chủ yếu giúp cải thiện lưu lượng máu, ngăn ngừa tổn thương tim khác xảy ra.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh cơ tim giãn?
Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn và cả gia đình rồi tiến hành khám sức khỏe với ống nghe tim phổi.
Sau đó, bạn có thể được yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như:
- Xét nghiệm máu. Các xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ có thêm thông tin đánh giá về trái tim, cũng như giúp phát hiện nhiễm trùng, rối loạn chuyển hóa hay có độc tố trong máu gây ra bệnh cơ tim giãn (nếu có).
- X-quang ngực. Xét nghiệm hình ảnh này giúp kiểm tra cấu trúc và kích thước của tim, phổi. Đồng thời, bác sĩ có thể quan sát được mức dịch ở bên trong hoặc xung quanh phổi.
- Điện tâm đồ (ECG). Kỹ thuật này sẽ ghi nhận các tín hiệu điện được dẫn truyền qua tim. Qua đó, bác sĩ có thể nhìn thấy dấu hiệu nhịp tim bất thường hoặc các vấn đề đang có ở tâm thất trái.
- Siêu âm tim. Đây là phương pháp chính trong chẩn đoán bệnh cơ tim giãn. Hình ảnh của tim được tạo ra nhờ các sóng âm thanh sẽ cho bác sĩ thấy liệu tâm thất trái có đang bị giãn rộng hay không. Kỹ thuật này cũng giúp nhìn thấy lượng máu được bơm ra khỏi tim mỗi nhịp đập và hướng đi của dòng máu.
- Thử nghiệm gắng sức (exercise stress test). Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện một bài tập như đi bộ trên máy chạy bộ hay đạp xe tại chỗ. Các điện cực sẽ được gắn lên người bạn trong suốt quá trình thử nghiệm để ghi nhận nhịp tim và mức oxy sử dụng. Thử nghiệm này cho biết mức độ nghiêm trọng của các vấn đề do bệnh cơ tim giãn gây ra. Nếu không thể tham gia các bài tập, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng thuốc để khiến tim hoạt động mạnh.
- Chụp CT hoặc MRI. Một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định một trong hai xét nghiệm hình ảnh này để kiểm tra kích thước và chức năng của tâm thất trái.
- Đặt ống thông tim. Đây là một thủ thuật xâm lấn, bác sĩ sẽ luồn một ống dài và hẹp qua mạch máu ở cánh tay, háng hay từ cổ vào đến tim. Sau đó, hình ảnh các động mạch vành sẽ hiện lên trên phim X-quang và bác sĩ có thể đo được áp lực trong tim, lấy một mẫu mô cơ để kiểm tra thương tổn xem có bị bệnh cơ tim giãn hay không.
- Sàng lọc di truyền và tư vấn. Nếu bác sĩ không xác định được nguyên nhân gây ra bệnh cơ tim giãn, họ có thể đề nghị làm sàng lọc các thành viên khác trong gia đình để xem bệnh lý này có di truyền qua các thế hệ nhà bạn không.
Những phương pháp điều trị bệnh cơ tim giãn
Nếu biết được nguyên nhân căn bản gây ra bệnh cơ tim giãn, điều trị sẽ tập trung vào nguyên nhân đó. Nếu không, quá trình điều trị sẽ chủ yếu giúp cải thiện lưu lượng máu, ngăn ngừa tổn thương tim khác xảy ra.
Sử dụng thuốc
Bác sĩ thường kết hợp nhiều loại thuốc trong điều trị bệnh cơ tim giãn, tùy thuộc vào triệu chứng đang có.
Các loại thuốc được chứng minh mang lại tác dụng trong điều trị suy tim và bệnh cơ tim giãn gồm:
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
- Thuốc chẹn beta
- Thuốc lợi tiểu
- Digoxin
- Thuốc chống đông máu
Thiết bị hỗ trợ
Các thiết bị cấy ghép được sử dụng trong điều trị bệnh cơ tim giãn bao gồm:
- Máy tạo nhịp đồng bộ hai tâm thất (biventricular pacemaker): sử dụng các xung điện phối hợp tạo nên hoạt động cho cả hai tâm thất trái và phải.
- Máy khử rung tim cấy ghép (ICD): theo dõi nhịp tim và truyền các cơn sốc điện khi cần để kiểm soát nhịp tim nhanh, bất thường, bao gồm cơn đau thắt ngực. Chúng cũng có thể hoạt động như máy tạo nhịp tim.
- Thiết bị hỗ trợ tâm thất trái (LVAD): gồm các thiết bị cơ học được cấy vào bụng hay ngực và nối với tim đã suy yếu, giúp cho tim có thể tiếp tục bơm máu. Phương pháp này thường được cân nhắc lựa chọn sau khi các phương pháp ít xâm lấn hơn không có hiệu quả.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết “Cấy thiết bị vào cơ thể để chữa bệnh tim“.
Cấy ghép tim
Bạn có thể cần phải ghép tim nếu thuốc và các phương pháp điều trị khác không thành công.
Sử dụng thuốc
Bác sĩ thường kết hợp nhiều loại thuốc trong điều trị bệnh cơ tim giãn, tùy thuộc vào triệu chứng đang có.
Các loại thuốc được chứng minh mang lại tác dụng trong điều trị suy tim và bệnh cơ tim giãn gồm:
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
- Thuốc chẹn beta
- Thuốc lợi tiểu
- Digoxin
- Thuốc chống đông máu
Thiết bị hỗ trợ
Các thiết bị cấy ghép được sử dụng trong điều trị bệnh cơ tim giãn bao gồm:
- Máy tạo nhịp đồng bộ hai tâm thất (biventricular pacemaker): sử dụng các xung điện phối hợp tạo nên hoạt động cho cả hai tâm thất trái và phải.
- Máy khử rung tim cấy ghép (ICD): theo dõi nhịp tim và truyền các cơn sốc điện khi cần để kiểm soát nhịp tim nhanh, bất thường, bao gồm cơn đau thắt ngực. Chúng cũng có thể hoạt động như máy tạo nhịp tim.
- Thiết bị hỗ trợ tâm thất trái (LVAD): gồm các thiết bị cơ học được cấy vào bụng hay ngực và nối với tim đã suy yếu, giúp cho tim có thể tiếp tục bơm máu. Phương pháp này thường được cân nhắc lựa chọn sau khi các phương pháp ít xâm lấn hơn không có hiệu quả.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết “Cấy thiết bị vào cơ thể để chữa bệnh tim“.
Cấy ghép tim
Bạn có thể cần phải ghép tim nếu thuốc và các phương pháp điều trị khác không thành công.
Biến chứng
Bệnh cơ tim giãn có thể gây ra những biến chứng gì?
Các biến chứng có khả năng xảy ra ở người bị bệnh cơ tim giãn gồm:
- Suy tim. Lưu lượng máu bơm đi từ tâm thất trái không đủ mạnh có thể dẫn đến suy tim. Tim bạn dần dần không còn khả năng cung cấp đủ lượng máu cần thiết cho cơ thể hoạt động bình thường.
- Hẹp van tim. Tâm thất trái phì đại có thể khiến cho van tim khó đóng chặt, làm cho máu chảy ngược lại và từ đó tim hoạt động kém hiệu quả.
- Phù. Dịch có thể bị ứ đọng và tích tụ trong phổi, bụng và bàn chân gây phù nề.
- Nhịp tim bất thường (rối loạn nhịp tim). Những thay đổi trong cấu trúc tim và trong áp lực ở mỗi buồng tim có thể góp phần gây ra rối loạn nhịp tim.
- Ngừng tim đột ngột. Bệnh cơ tim giãn có khi khiến tim ngừng đập đột ngột (trụy tim).
- Huyết khối (cục máu đông) gây thuyên tắc. Việc ứ máu tại tâm thất trái có thể tạo điều kiện cho cục máu đông hình thành. Sau đó, các cục máu đông đi theo dòng máu và gây tắc nghẽn, khiến máu không đến được các cơ quan quan trọng dẫn đến đột quỵ, đau thắt ngực hay tổn thương các cơ quan khác. Rối loạn nhịp tim cũng có thể tạo ra huyết khối.
Bệnh cơ tim giãn có thể gây ra những biến chứng gì?
Các biến chứng có khả năng xảy ra ở người bị bệnh cơ tim giãn gồm:
- Suy tim. Lưu lượng máu bơm đi từ tâm thất trái không đủ mạnh có thể dẫn đến suy tim. Tim bạn dần dần không còn khả năng cung cấp đủ lượng máu cần thiết cho cơ thể hoạt động bình thường.
- Hẹp van tim. Tâm thất trái phì đại có thể khiến cho van tim khó đóng chặt, làm cho máu chảy ngược lại và từ đó tim hoạt động kém hiệu quả.
- Phù. Dịch có thể bị ứ đọng và tích tụ trong phổi, bụng và bàn chân gây phù nề.
- Nhịp tim bất thường (rối loạn nhịp tim). Những thay đổi trong cấu trúc tim và trong áp lực ở mỗi buồng tim có thể góp phần gây ra rối loạn nhịp tim.
- Ngừng tim đột ngột. Bệnh cơ tim giãn có khi khiến tim ngừng đập đột ngột (trụy tim).
- Huyết khối (cục máu đông) gây thuyên tắc. Việc ứ máu tại tâm thất trái có thể tạo điều kiện cho cục máu đông hình thành. Sau đó, các cục máu đông đi theo dòng máu và gây tắc nghẽn, khiến máu không đến được các cơ quan quan trọng dẫn đến đột quỵ, đau thắt ngực hay tổn thương các cơ quan khác. Rối loạn nhịp tim cũng có thể tạo ra huyết khối.
Phòng ngừa
Phòng ngừa
Những biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh cơ tim giãn?
Lối sống lành mạnh có thể giúp phòng ngừa hoặc giảm thiểu nguy cơ gặp phải biến chứng nghiêm trọng của bệnh cơ tim giãn:
- Không hút thuốc
- Không uống rượu, đồ uống có cồn hoặc uống với mức độ hợp lý
- Không sử dụng các chất kích thích, gây nghiện
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, ăn ít muối (natri)
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh
- Thực hiện chế độ tập luyện theo lời khuyên của bác sĩ
- Nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc
Phòng ngừa
Những biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh cơ tim giãn?
Lối sống lành mạnh có thể giúp phòng ngừa hoặc giảm thiểu nguy cơ gặp phải biến chứng nghiêm trọng của bệnh cơ tim giãn:
- Không hút thuốc
- Không uống rượu, đồ uống có cồn hoặc uống với mức độ hợp lý
- Không sử dụng các chất kích thích, gây nghiện
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, ăn ít muối (natri)
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh
- Thực hiện chế độ tập luyện theo lời khuyên của bác sĩ
- Nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc
Xem thêm: Tâm lý thường gặp khi mắc bệnh cơ xương khớp khiến việc điều trị không hiệu quả