Làm sao biết mình sảy thai? Có những dấu hiệu sảy thai tưởng chừng như bình thường nhưng nếu không biết mà lơ là, chủ quan sẽ dễ dẫn đến tình trạng sảy thai mà không biết.
Làm sao biết mình sảy thai? Có những dấu hiệu sảy thai tưởng chừng như bình thường nhưng nếu không biết mà lơ là, chủ quan sẽ dễ dẫn đến tình trạng sảy thai mà không biết.
Sảy thai là tình trạng mất thai trước tuần 20 của thai kỳ. Theo Hiệp hội Thai sản Hoa Kỳ, tỷ lệ sảy thai chiếm khoảng 10 – 15% trường hợp và 80% trong số đó bị sảy trước 12 tuần. Các hình thức mà mẹ có thể gặp phải:
- Sảy thai hoàn toàn: phôi thai ra khỏi cơ thể trong một lần
- Sẩy thai không hoàn toàn: cổ tử cung bị giãn hoặc mỏng và các phần của phôi thai bị đẩy khỏi cơ thể dần dần
- Trứng trống: Phôi thai không phát triển trong tử cung
- Sảy thai tái phát (liên tiếp): Sảy thai ít nhất 3 lần liên tiếp. Chỉ khoảng 1% các cặp vợ chồng gặp phải
- Sảy thai ngoài tử cung: trứng làm tổ tại một nơi khác ngoài tử cung, thường là trong ống dẫn trứng
- Dọa sẩy thai: xuất hiện tình trang xuất huyết hoặc chuột rút, cảnh báo nguy cơ sẩy thai
Ngoài ra, bạn cũng có thể bị sảy thai mà không biết, thậm chí, ngay cả khi chưa nhận ra mình đang mang thai. Triệu chứng sảy thai khác với thai chết lưu, tình trạng thai chết sau 20 tuần.
Nằm lòng dấu hiệu sảy thai phổ biến theo từng tuần
1. Dấu hiệu sảy thai tuần 1 – 6
Hầu hết mẹ bầu thường chưa nhận biết được mình mang thai khi thai chỉ mới 1 – 2 tuần tuổi. Cách duy nhất để biết liệu bạn có thai hay không trong giai đoạn này là làm xét nghiệm thai kỳ.
Dấu hiệu sảy thai sớm trong tháng đầu hoặc thậm chí là trong 2 tuần đầu có thể chỉ biểu hiện qua những triệu chứng bình thường như đau bụng, có cảm giác nặng nề, chảy máu âm đạo. Nếu làm xét nghiệm thử thai ở 1 hoặc 2 tuần sau, bạn sẽ thấy kết quả âm tính thay vì dương tính (nếu đã thử trước đó). Ở giai đoạn này, bạn cũng sẽ khó phân biệt liệu mình chỉ bị trễ kinh do chu kỳ kinh nguyệt muộn hay là đã sẩy thai.
2. Dấu hiệu sảy thai tuần 6 – 12
Dấu hiệu sảy thai 6 tuần đến 12 tuần tuổi thường là đau xương chậu khi mang thai, chuột rút, ra máu âm đạo hoặc các dấu hiệu mang thai dần biến mất. Chuột rút có thể xuất hiện vào giai đoạn đầu và sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu lượng máu chảy ra nhiều. Lượng máu có thể ra ồ ạt (sảy thai hoàn toàn) hoặc ra từng ít một (sảy thai không hoàn toàn).
3. Dấu hiệu sẩy thai tuần 12 – 20
Dấu hiệu sảy thai ở giai đoạn này thường là mẹ bầu thấy xuất hiện các cơn co thắt mạnh khiến mẹ phải thở gấp, sau đó âm đạo ra máu nhiều.
Rất nhiều mẹ cũng thắc mắc sảy thai ra máu màu gì? Thông thường, dấu hiệu đầu tiên mà bạn có thể nhận biết là máu có màu đỏ tươi, ra với số lượng nhiều. Một số trường, màu sắc của máu có thể chuyển từ màu đỏ tươi sang màu nâu và mận chín.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp sảy thai nhưng không ra máu mà chỉ phát hiện qua siêu âm. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do bong rau kín và chưa thoát ra ngoài. Để tránh trường hợp này, bạn nên đi khám thai thường xuyên để bác sĩ sớm phát hiện những bất thường và có cách khắc phục nhanh nhất.
Cần làm gì khi có triệu chứng sảy thai?
Nếu có các dấu hiệu kể trên, mẹ bầu nên đi khám càng sớm càng tốt. Nếu kết quả chẩn đoán chỉ là dấu hiệu dọa sảy thai, mẹ chỉ cần:
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng quá mức
- Nghỉ ngơi hợp lý, tránh bị kích thích
- Tránh hoạt động mạnh
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng thông qua chế độ ăn hoặc các loại vitamin tổng hợp cho bà bầu theo chỉ định của bác sĩ
- Tránh xoa bụng vì như vậy có thể kích thích tử cung xoa bóp và đẩy thai nhi ra ngoài.
Còn nếu được chẩn đoán sảy thai, bác sĩ có thể đưa ra những cách xử lý:
Sảy thai là tình trạng mất thai trước tuần 20 của thai kỳ. Theo Hiệp hội Thai sản Hoa Kỳ, tỷ lệ sảy thai chiếm khoảng 10 – 15% trường hợp và 80% trong số đó bị sảy trước 12 tuần. Các hình thức mà mẹ có thể gặp phải:
- Sảy thai hoàn toàn: phôi thai ra khỏi cơ thể trong một lần
- Sẩy thai không hoàn toàn: cổ tử cung bị giãn hoặc mỏng và các phần của phôi thai bị đẩy khỏi cơ thể dần dần
- Trứng trống: Phôi thai không phát triển trong tử cung
- Sảy thai tái phát (liên tiếp): Sảy thai ít nhất 3 lần liên tiếp. Chỉ khoảng 1% các cặp vợ chồng gặp phải
- Sảy thai ngoài tử cung: trứng làm tổ tại một nơi khác ngoài tử cung, thường là trong ống dẫn trứng
- Dọa sẩy thai: xuất hiện tình trang xuất huyết hoặc chuột rút, cảnh báo nguy cơ sẩy thai
Ngoài ra, bạn cũng có thể bị sảy thai mà không biết, thậm chí, ngay cả khi chưa nhận ra mình đang mang thai. Triệu chứng sảy thai khác với thai chết lưu, tình trạng thai chết sau 20 tuần.
Nằm lòng dấu hiệu sảy thai phổ biến theo từng tuần
1. Dấu hiệu sảy thai tuần 1 – 6
Hầu hết mẹ bầu thường chưa nhận biết được mình mang thai khi thai chỉ mới 1 – 2 tuần tuổi. Cách duy nhất để biết liệu bạn có thai hay không trong giai đoạn này là làm xét nghiệm thai kỳ.
Dấu hiệu sảy thai sớm trong tháng đầu hoặc thậm chí là trong 2 tuần đầu có thể chỉ biểu hiện qua những triệu chứng bình thường như đau bụng, có cảm giác nặng nề, chảy máu âm đạo. Nếu làm xét nghiệm thử thai ở 1 hoặc 2 tuần sau, bạn sẽ thấy kết quả âm tính thay vì dương tính (nếu đã thử trước đó). Ở giai đoạn này, bạn cũng sẽ khó phân biệt liệu mình chỉ bị trễ kinh do chu kỳ kinh nguyệt muộn hay là đã sẩy thai.
2. Dấu hiệu sảy thai tuần 6 – 12
Dấu hiệu sảy thai 6 tuần đến 12 tuần tuổi thường là đau xương chậu khi mang thai, chuột rút, ra máu âm đạo hoặc các dấu hiệu mang thai dần biến mất. Chuột rút có thể xuất hiện vào giai đoạn đầu và sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu lượng máu chảy ra nhiều. Lượng máu có thể ra ồ ạt (sảy thai hoàn toàn) hoặc ra từng ít một (sảy thai không hoàn toàn).
3. Dấu hiệu sẩy thai tuần 12 – 20
Dấu hiệu sảy thai ở giai đoạn này thường là mẹ bầu thấy xuất hiện các cơn co thắt mạnh khiến mẹ phải thở gấp, sau đó âm đạo ra máu nhiều.
Rất nhiều mẹ cũng thắc mắc sảy thai ra máu màu gì? Thông thường, dấu hiệu đầu tiên mà bạn có thể nhận biết là máu có màu đỏ tươi, ra với số lượng nhiều. Một số trường, màu sắc của máu có thể chuyển từ màu đỏ tươi sang màu nâu và mận chín.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp sảy thai nhưng không ra máu mà chỉ phát hiện qua siêu âm. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do bong rau kín và chưa thoát ra ngoài. Để tránh trường hợp này, bạn nên đi khám thai thường xuyên để bác sĩ sớm phát hiện những bất thường và có cách khắc phục nhanh nhất.
Cần làm gì khi có triệu chứng sảy thai?
Nếu có các dấu hiệu kể trên, mẹ bầu nên đi khám càng sớm càng tốt. Nếu kết quả chẩn đoán chỉ là dấu hiệu dọa sảy thai, mẹ chỉ cần:
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng quá mức
- Nghỉ ngơi hợp lý, tránh bị kích thích
- Tránh hoạt động mạnh
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng thông qua chế độ ăn hoặc các loại vitamin tổng hợp cho bà bầu theo chỉ định của bác sĩ
- Tránh xoa bụng vì như vậy có thể kích thích tử cung xoa bóp và đẩy thai nhi ra ngoài.
Còn nếu được chẩn đoán sảy thai, bác sĩ có thể đưa ra những cách xử lý:
- Nếu hiện tượng sảy thai diễn ra sớm ở những tuần đầu, cơ thể có thể tự loại bỏ các mô của thai nhi và không cần thêm các can thiệp y tế.
- Bác sĩ có thể gắp thai ra khỏi tử cung bằng thuốc và các biện pháp phù hợp nếu rau và thai đã thập thò ở cổ tử cung
- Nếu sảy thai hoàn toàn, bác sĩ sẽ kiểm tra buồng tử cung sạch hay chưa, nếu còn sót rau thì sẽ tiến hành nạo hút buồng tử cung
- Bác sĩ cũng có thể chỉ định đợi các mô tự đẩy ra khỏi cơ thể (thời gian chờ khoảng 1 tháng).
Thời gian sau khi bị sảy có thể khiến mẹ thấy đau nhiều và ra máu âm đạo. Đa phần, máu âm đạo sẽ tự ngưng ra. Tuy nhiên, nếu các cơn đau ngày càng nghiêm trọng, bạn nên đi khám bởi đây có thể là dấu hiệu cho thấy các vấn đề liên quan đến tử cung.
Sau khoảng 6 tuần, bạn nên gặp bác sĩ để tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân, các vấn đề sẩy thai bao lâu thì có thai lại cũng như chế độ việc nên ăn và kiêng gì. Bác sĩ có thể tư vấn thêm về vấn đề thời gian nghỉ ngơi và hồi phục sức khỏe.
9 nguyên nhân chính gây sảy thai ở mẹ bầu
Hiện tượng sảy thai tháng đầu hoặc thậm chí là trong tam cá nguyệt đầu tiên (từ tuần 1 đến 13 tuần 6 ngày) thường là do các vấn đề của thai nhi, còn trong tam cá nguyệt thứ hai (từ 14 tuần đến 27 tuần 6 ngày) thường là do sức khỏe của mẹ:
Vấn đề về nhiễm sắc thể: Khoảng 50% các ca sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên liên quan đến nhiễm sắc thể. Nguyên do là hợp tử tạo thành từ quá trình thụ thai giữa tinh trùng và trứng có thể thiếu hoặc thừa nhiễm sắc thể khiến thai nhi không thể phát triển bình thường.
Nhau thai: là cơ quan kết nối cơ thể bé với cơ thể mẹ, vận chuyển chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ sang thai nhi để thai nhi phát triển. Nếu nhau thai có vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của bé
Mất cân bằng hormone: Nếu cơ thể của mẹ không có đủ progesterone, nhau thai sẽ dễ bong và dẫn đến hiện tượng sẩy thai.
Rối loạn miễn dịch khi hệ miễn dịch hoạt động quá mức hoặc dưới mức, có thể là nguy cơ dẫn đến tái diễn. Nói một cách đơn giản, cơ thể người mẹ không chấp nhận tình trạng mang thai.
Mẹ bầu bị bệnh như tiểu đường, cao huyết áp, lupus, bệnh thận và các vấn đề với tuyến giáp… có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai do dòng máu đưa đến tử cung người mẹ bị hạn chế khiến thai nhi không thể phát triển bình thường. Ngoài ra, mẹ bầu bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng có nguy cơ sẩy thai cao hơn.
Mẹ mắc bệnh truyền nhiễm như rubella, lậu, giang mai và sốt rét, viêm âm đạo do vi khuẩn, HIV, nhiễm nấm chlamydia, nhiễm virus cytomegalo… có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các dấu hiệu sảy thai.
Ngộ độc thực phẩm có thể dẫn đến sẩy thai. Ngộ độc thực phẩm xảy ra khi ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn gây bệnh đường ruột hoặc thức ăn bị nhiễm độc. Bạn nên chú ý đến:
- Vi khuẩn như listeria có thể có trong các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng;
- Ký sinh trùng toxoplasma có thể có trong thịt heo, thịt cừu sống hoặc chưa được nấu chín kỹ;
- Vi khuẩn salmonella có thể được tìm thấy trong trứng sống hoặc nấu chưa chín.
Cấu trúc tử cung: Các bất thường tử cung như tử cung có vách ngăn, tử cung một sừng, tử cung hai sừng,… có thể gây sẩy thai. Ngoài ra, sự phát triển của u xơ tử cung (không ung thư) trong tử cung cũng có thể gây nguy hiểm cho sự phát triển của thai nhi.
Hở eo cổ tử cung: Tình trạng hở eo cổ tử cung có thể dẫn đến sẩy thai. Ngoài ra, nếu cổ tử cung của người mẹ quá yếu sẽ khó giữ được thai nhi.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ sẩy thai
- Nếu hiện tượng sảy thai diễn ra sớm ở những tuần đầu, cơ thể có thể tự loại bỏ các mô của thai nhi và không cần thêm các can thiệp y tế.
- Bác sĩ có thể gắp thai ra khỏi tử cung bằng thuốc và các biện pháp phù hợp nếu rau và thai đã thập thò ở cổ tử cung
- Nếu sảy thai hoàn toàn, bác sĩ sẽ kiểm tra buồng tử cung sạch hay chưa, nếu còn sót rau thì sẽ tiến hành nạo hút buồng tử cung
- Bác sĩ cũng có thể chỉ định đợi các mô tự đẩy ra khỏi cơ thể (thời gian chờ khoảng 1 tháng).
Thời gian sau khi bị sảy có thể khiến mẹ thấy đau nhiều và ra máu âm đạo. Đa phần, máu âm đạo sẽ tự ngưng ra. Tuy nhiên, nếu các cơn đau ngày càng nghiêm trọng, bạn nên đi khám bởi đây có thể là dấu hiệu cho thấy các vấn đề liên quan đến tử cung.
Sau khoảng 6 tuần, bạn nên gặp bác sĩ để tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân, các vấn đề sẩy thai bao lâu thì có thai lại cũng như chế độ việc nên ăn và kiêng gì. Bác sĩ có thể tư vấn thêm về vấn đề thời gian nghỉ ngơi và hồi phục sức khỏe.
9 nguyên nhân chính gây sảy thai ở mẹ bầu
Hiện tượng sảy thai tháng đầu hoặc thậm chí là trong tam cá nguyệt đầu tiên (từ tuần 1 đến 13 tuần 6 ngày) thường là do các vấn đề của thai nhi, còn trong tam cá nguyệt thứ hai (từ 14 tuần đến 27 tuần 6 ngày) thường là do sức khỏe của mẹ:
Vấn đề về nhiễm sắc thể: Khoảng 50% các ca sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên liên quan đến nhiễm sắc thể. Nguyên do là hợp tử tạo thành từ quá trình thụ thai giữa tinh trùng và trứng có thể thiếu hoặc thừa nhiễm sắc thể khiến thai nhi không thể phát triển bình thường.
Nhau thai: là cơ quan kết nối cơ thể bé với cơ thể mẹ, vận chuyển chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ sang thai nhi để thai nhi phát triển. Nếu nhau thai có vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của bé
Mất cân bằng hormone: Nếu cơ thể của mẹ không có đủ progesterone, nhau thai sẽ dễ bong và dẫn đến hiện tượng sẩy thai.
Rối loạn miễn dịch khi hệ miễn dịch hoạt động quá mức hoặc dưới mức, có thể là nguy cơ dẫn đến tái diễn. Nói một cách đơn giản, cơ thể người mẹ không chấp nhận tình trạng mang thai.
Mẹ bầu bị bệnh như tiểu đường, cao huyết áp, lupus, bệnh thận và các vấn đề với tuyến giáp… có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai do dòng máu đưa đến tử cung người mẹ bị hạn chế khiến thai nhi không thể phát triển bình thường. Ngoài ra, mẹ bầu bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng có nguy cơ sẩy thai cao hơn.
Mẹ mắc bệnh truyền nhiễm như rubella, lậu, giang mai và sốt rét, viêm âm đạo do vi khuẩn, HIV, nhiễm nấm chlamydia, nhiễm virus cytomegalo… có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các dấu hiệu sảy thai.
Ngộ độc thực phẩm có thể dẫn đến sẩy thai. Ngộ độc thực phẩm xảy ra khi ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn gây bệnh đường ruột hoặc thức ăn bị nhiễm độc. Bạn nên chú ý đến:
- Vi khuẩn như listeria có thể có trong các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng;
- Ký sinh trùng toxoplasma có thể có trong thịt heo, thịt cừu sống hoặc chưa được nấu chín kỹ;
- Vi khuẩn salmonella có thể được tìm thấy trong trứng sống hoặc nấu chưa chín.
Cấu trúc tử cung: Các bất thường tử cung như tử cung có vách ngăn, tử cung một sừng, tử cung hai sừng,… có thể gây sẩy thai. Ngoài ra, sự phát triển của u xơ tử cung (không ung thư) trong tử cung cũng có thể gây nguy hiểm cho sự phát triển của thai nhi.
Hở eo cổ tử cung: Tình trạng hở eo cổ tử cung có thể dẫn đến sẩy thai. Ngoài ra, nếu cổ tử cung của người mẹ quá yếu sẽ khó giữ được thai nhi.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ sẩy thai
1. Tuổi của thai phụ
Mang thai khi đã cao tuổi khiến bạn có nguy cơ gặp phải hiện tượng sảy thai tự nhiên cao hơn. Theo Hiệp hội Thai sản Hoa Kỳ, nguy cơ ở từng độ tuổi là:
- Phụ nữ dưới 35 tuổi có khả năng sảy thai khoảng 15%;
- Phụ nữ từ 35-45 tuổi có khả năng sảy thai 20 – 35%;
- Phụ nữ trên 45 tuổi có thể có đến 50% khả năng sảy thai.
2. Có vấn đề về cân nặng
Tình trạng béo phì hay nhẹ cân khi mang thai đều có thể khiến mẹ bầu phải đối mặt với nguy cơ sẩy thai. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Sản phụ khoa quốc tế (International Obstetrics and Gynecology) cho thấy phụ nữ thiếu cân có 72% nguy cơ gặp phải dấu hiệu sảy thai trong ba tháng đầu thai kỳ.
3. Hút thuốc và uống rượu
Phụ nữ từng hút thuốc hoặc đang hút thuốc và uống rượu khi mang thai có nguy cơ không giữ được em bé cao hơn so với những phụ nữ không bao giờ hút thuốc và uống rượu. Nghiên cứu cho thấy những cặp vợ chồng tiêu thụ một lượng rượu lớn xung quanh thời điểm thụ thai có thể làm gia tăng nguy cơ sẩy thai .
4. Sử dụng thuốc
Hãy cẩn thận trong việc uống thuốc khi mang thai. Bạn chỉ nên sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ. Việc sử dụng thuốc bừa bãi có thể khiến thai nhi bị ảnh hưởng, dẫn đến các dấu hiệu sảy thai.
Bạn nên lưu ý một số loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai như misoprostol và methotrexate (để điều trị viêm khớp dạng thấp), retinoids (để điều trị bệnh chàm và mụn trứng cá), và các loại thuốc của thuốc không steroid chống viêm (NSAIDs) như ibuprofen (để điều trị đau và viêm).
5. Từng bị sẩy thai
Những phụ nữ từng không giữ được em bé, nhất là bị sẩy thai từ 2 lần trở lên có nguy cơ sẩy thai cao hơn so với những phụ nữ chưa bao giờ gặp vấn đề này.
6. Thiếu hụt các vitamin thiết yếu cho thai kỳ
Nghiên cứu cho thấy việc mẹ bầu thiếu vitamin D và vitamin B trong cơ thể cũng có thể làm tăng nguy cơ có các dấu hiệu sảy thai. Vì vậy, bạn nên có chế độ ăn đa dạng để cơ thể có được các vitamin thiết yếu. Ngoài ra, hãy trao đổi với bác sĩ để được bổ sung các vitamin cần thiết trước khi mang thai và trong khi mang thai.
Cách phòng tránh sẩy thai tự nhiên
Để có một thai kỳ khỏe mạnh trong tương lại, bạn nên:
- Tránh xa hoặc hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích, chất thải, chất độc hại trong môi trường.
- Duy trì cân nặng vừa phải trước và trong khi mang thai.
- Bổ sung các vitamin cần thiết khi mang thai để đảm bảo rằng bạn và thai nhi đang phát triển có đủ chất dinh dưỡng.
- Xây dựng chế độ ăn cân bằng, lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoăc các huấn luyện viên thể dục khi có ý định tập luyện khi trong thai kỳ để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi. Tập thể dục hợp lý khi mang thai có thể giảm stress, đau nhức, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ và tăng sức chịu đựng khi mẹ bầu chuyển dạ.
- Tránh dùng một số loại như misoprostol, retinoids, methotrexate và thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
1. Tuổi của thai phụ
Mang thai khi đã cao tuổi khiến bạn có nguy cơ gặp phải hiện tượng sảy thai tự nhiên cao hơn. Theo Hiệp hội Thai sản Hoa Kỳ, nguy cơ ở từng độ tuổi là:
- Phụ nữ dưới 35 tuổi có khả năng sảy thai khoảng 15%;
- Phụ nữ từ 35-45 tuổi có khả năng sảy thai 20 – 35%;
- Phụ nữ trên 45 tuổi có thể có đến 50% khả năng sảy thai.
2. Có vấn đề về cân nặng
Tình trạng béo phì hay nhẹ cân khi mang thai đều có thể khiến mẹ bầu phải đối mặt với nguy cơ sẩy thai. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Sản phụ khoa quốc tế (International Obstetrics and Gynecology) cho thấy phụ nữ thiếu cân có 72% nguy cơ gặp phải dấu hiệu sảy thai trong ba tháng đầu thai kỳ.
3. Hút thuốc và uống rượu
Phụ nữ từng hút thuốc hoặc đang hút thuốc và uống rượu khi mang thai có nguy cơ không giữ được em bé cao hơn so với những phụ nữ không bao giờ hút thuốc và uống rượu. Nghiên cứu cho thấy những cặp vợ chồng tiêu thụ một lượng rượu lớn xung quanh thời điểm thụ thai có thể làm gia tăng nguy cơ sẩy thai .
4. Sử dụng thuốc
Hãy cẩn thận trong việc uống thuốc khi mang thai. Bạn chỉ nên sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ. Việc sử dụng thuốc bừa bãi có thể khiến thai nhi bị ảnh hưởng, dẫn đến các dấu hiệu sảy thai.
Bạn nên lưu ý một số loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai như misoprostol và methotrexate (để điều trị viêm khớp dạng thấp), retinoids (để điều trị bệnh chàm và mụn trứng cá), và các loại thuốc của thuốc không steroid chống viêm (NSAIDs) như ibuprofen (để điều trị đau và viêm).
5. Từng bị sẩy thai
Những phụ nữ từng không giữ được em bé, nhất là bị sẩy thai từ 2 lần trở lên có nguy cơ sẩy thai cao hơn so với những phụ nữ chưa bao giờ gặp vấn đề này.
6. Thiếu hụt các vitamin thiết yếu cho thai kỳ
Nghiên cứu cho thấy việc mẹ bầu thiếu vitamin D và vitamin B trong cơ thể cũng có thể làm tăng nguy cơ có các dấu hiệu sảy thai. Vì vậy, bạn nên có chế độ ăn đa dạng để cơ thể có được các vitamin thiết yếu. Ngoài ra, hãy trao đổi với bác sĩ để được bổ sung các vitamin cần thiết trước khi mang thai và trong khi mang thai.
Cách phòng tránh sẩy thai tự nhiên
Để có một thai kỳ khỏe mạnh trong tương lại, bạn nên:
- Tránh xa hoặc hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích, chất thải, chất độc hại trong môi trường.
- Duy trì cân nặng vừa phải trước và trong khi mang thai.
- Bổ sung các vitamin cần thiết khi mang thai để đảm bảo rằng bạn và thai nhi đang phát triển có đủ chất dinh dưỡng.
- Xây dựng chế độ ăn cân bằng, lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoăc các huấn luyện viên thể dục khi có ý định tập luyện khi trong thai kỳ để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi. Tập thể dục hợp lý khi mang thai có thể giảm stress, đau nhức, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ và tăng sức chịu đựng khi mẹ bầu chuyển dạ.
- Tránh dùng một số loại như misoprostol, retinoids, methotrexate và thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Công cụ tính ngày dự sinh
28 ngày
Xem thêm: Đau nhức đầu gối: Những điều cần biết