Site icon Ung thư & Sức khỏe: Kiến thức chăm sóc điều trị bệnh nhân ung thư !

Hòe Hoa

Dược liệu: Hòe Hoa

  1. Tên khoa học: Flos Styphnolobii japonici
  2. Tên gọi khác: Hòe, Hòe mễ, Lài luồng (Tày).
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hơi hàn .Vào các kinh can, đại tràng
  4. Bộ phận dùng: Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hòe.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, màu vàng xám. Đài hoa hình chuông, màu vàng xám, phía trên xẻ thành 5 răng nông. Cánh hoa chưa nở màu vàng. Mùi thơm, vị hơi đắng.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Việt Nam: Thái Bình
  7. Thời gian thu hoạch: Sau 3-4 năm hòe bắt đầu ra hoa và từ đó hàng năm thu hoạch. Thu hoạch từ tháng 7-9 dương lịch.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật Hòe Hoa

Hòe thuộc loại cây nhỡ, cao 6 – 10m, sững lâu năm. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, mỗi lá có 1 – 17 lá chét. Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở đầu cành, màu vàng sáng. Quả loại đậu, trong chứa 1 – 4 hạt.

Hòe Hoa

2. Phân bố:

3. Bộ phận dùng:

Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hòe.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

5. Mô tả dược liệu Hòe Hoa

Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, dài 3 – 6mm, rộng 1 – 2mm, màu vàng xám.  Đài hoa hình chuông, màu vàng xám, dài bằng 1/2 đến 2/3 chiều dài của nụ hoa, phía trên xẻ thành 5 răng nông. Hoa chưa nở dài từ 4 – 10mm, đường kính 2 – 4mm. Cánh hoa chưa nở màu vàng. Mùi thơm, vị hơi đắng.

6. Thành phần hóa học Hòe Hoa

Thành phần hóa học của Hòe hoa chủ yếu là hợp chất glycosid, trong đó hoạt chất chính là rutin (chiếm tối 20% trở lên). Trong Hòe giác cũng có chứa rutin nhưng tỉ lệ thấp hơn so với Hòe hoa.

7. Phân biệt thật giả

8. Công dụng – Tác dụng Hòe Hoa

9. Cách dùng và liều dùng Hòe Hoa

Ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc.

10. Lưu ý, kiêng kị:

Phụ nữ có thai không dùng Hòe giác.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Hòe Hoa

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Bột:

Có nhiều hạt phấn hình cầu, đường kính 16mcm, có 3 lỗ rãnh, bề mặt có nếp nhăn dạng mắt lưới. Lông che chở đa bào gồm 2 – 4 tế bào, tế bào ở phía đầu dài và thuôn nhọn, tế bào ở chân ngắn. Mảnh biểu bì cánh hoa gồm những tế bào hình nhiều cạnh có nhiều vân nhỏ, xít nhau. Mảnh biểu bì đài hoa gồm những tế bào hình nhiều cạnh có mang lỗ khí (kiểu thập tự) và lông che chở. Mảnh mạch xoắn.

2. Định tính:

A. Lấy 0,5g bột dược liệu, thêm 10ml ethanol (TT). Đun sôi trong 3 phút, để nguội, lọc. Dịch lọc (dung dịch A) dùng làm các phản ứng sau và dịch chấm sắc ký lớp mỏng.

B. Lấy 2ml dung dịch A pha loãng với 10ml ethanol 90% (TT) rồi chia vào 3 ống nghiệm:

Ống 1: Thêm 5 giọt acid hydrocloric (TT) và ít bột magnesi (TT), dung dịch chuyển dần từ màu vàng nhạt sang màu hồng rồi tím đỏ.

Ống 2: Thêm 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 20% (TT), xuất hiện tủa vàng cam, tủa sẽ tan trong lượng dư thuốc thử.

Ống 3: Thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), dung dịch có màu xanh rêu.

C. Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch A lên tờ giấy lọc, để khô, soi dưới đèn tử ngoại (ở bước sóng 366nm) sẽ quan sát thấy huỳnh quang màu vàng nâu.

D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4):

Bản mỏng: Silicagel GF254

Dung môi khai triển: n- butanol- acid acetic- nước (4: 1: 5).

Dung dịch thử: Dung dịch A

Dung dịch chuẩn: Hòa tan rutin trong ethanol 90% (TT) để được dung dịch có chứa 1mg/ml.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20mcl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng phát quang màu nâu và cùng giá trị Rf với vết rutin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc (TT), trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu vàng có cùng giá trị Rf với vết rutin chuẩn (Rf: 0,5 – 0,54) trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3. Định lượng:

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 0,2g rutin chuẩn đã sấy khô (trong chân không) tới khối lượng không đổi, cho vào một bình định mức 100ml. hòa tan trong 70ml methanol (TT) bằng cách làm ấm trên cách thủy. Để nguội, thêm methanol (TT) đủ 100ml, lắc kỹ. Lấy chính xác 10ml dung dịch này cho vào một bình định mức 100ml khác. Thêm nước tới vạch, lắc kỹ (mỗi ml chứa 0,2mg rutin khan).

Xây dựng đường cong chuẩn: Lấy chính xác 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; và 6,0ml dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 25ml riêng biệt, thêm nước cho tới 6ml ở mỗi bình rồi thêm 1ml dung dịch natri nitrit 5% (TT), trộn kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1ml dung dịch nhôm nitrat 10% (TT), trộn kỹ, lại để yên 6 phút. Thêm 10ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), thêm nước tới vạch, trộn kỹ và để yên trong 15 phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 500nm (Phụ lục 4.1). Vẽ đường cong chuẩn, lấy độ hấp thụ là trục tung, nồng độ là trục hoành.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1g bột dược liệu thô đã sấy khô ở 60oC trong 6 giờ cho vào bình Soxhlet. Thêm 120ml ether (TT), chiết tới khi dịch chiết không màu. Để nguội và gạn bỏ ether. Thêm 90ml methanol (TT) và chiết tới khi dịch chiết không còn màu. Chuyển dịch chiết vào một bình định mức 100ml, rửa bình chiết bằng một lượng nhỏ methanol rồi cho tiếp vào bình định mức. Thêm methanol cho tới vạch và lắc kỹ. Lấy chính xác 10ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100ml, thêm nước tới vạch và trộn kỹ. Lấy chính xác 3ml cho vào bình định mức 25ml, thêm 3ml nước rồi thêm 1ml dung dịch natri nitrit 5% (TT), trộn kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1ml dung dịch nhôm nitrat 10% (TT), trộn kỹ, để yên 6 phút. Thêm 10ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), thêm nước tới vạch, trộn kỹ và để yên trong 15 phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 500nm (Phụ lục 4.1). Tính khối lượng rutin (mcg) của dung dịch thử từ nồng độ đọc được trên đường cong chuẩn và tính hàm lượng phần trăm rutin trong dược liệu.

Hàm lượng rutin trong nụ hoa hòe không ít hơn 20%.

4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

Không quá 12 % (Phụ lục 12.13).

Không quá 10% (Phụ lục 9.8).

Tỷ lệ hoa đã nở: Không quá 10%

Tỷ lệ hoa sẫm màu:  Không quá 1%

Các bộ phận khác của cây: Không quá 2% .

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Xem thêm: Đau ngực trái là dấu hiệu cảnh báo gì? Tìm hiểu các bệnh lý liên quan

Rate this post
Exit mobile version