Nội dung chính trong bài [ Hiện ]
- Nguyên nhân gây ung thư khí quản là gì?
- Các triệu chứng cảnh báo ung thư khí quản
- Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư khí quản
- Các giai đoạn phát triển ung thư khí quản
- Các phương pháp điều trị ung thư khí quản
Ung thư khí quản là một trong những căn bệnh ung thư hiếm gặp ở đường hô hấp. Nó được ví như “sát thủ thầm lặng” với những triệu chứng khó phát hiện và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh đường hô hấp khác. Để chủ động phòng ngữa căn bệnh này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những kiến thức về ung thư khí quản mới nhất.
Nguyên nhân gây ung thư khí quản là gì?
Hiện nay, đối với hầu hết mọi người, nguyên nhân gây ra ung thư khí quản chưa được biết rõ. Sau đây là một số nguyên nhân có thể là yếu tố dẫn đến ung thư khí quản.
Ung thư khí quản.
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá và tiếp xúc với một số hoá chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ đường hô hấp trong đó có ung thư khí quản. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC), gần 90% các trường hợp ung thư khí quản là do hút thuốc lá. Hút thuốc lá và khói thuốc lá chứa hơn 7.000 hóa chất, nhiều chất gây ung thư. Ví dụ về các hóa chất gây ung thư có trong khói thuốc lá là oxit nitơ và carbon monoxide. Những chất này có thể thay đổi tính chất và làm gián đoạn quá trình phân bào của tế bào.
Di truyền học: Các nghiên cứu hiện tại cho thấy nếu một thành viên trong gia đình bạn bị ung khí quản, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn một chút.
Tuổi tác: Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ , ung thư khí quản hầu hết xảy ra ở người lớn tuổi. Hai trong số ba người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư khí quản là từ 65 tuổi trở lên. Bạn càng lớn tuổi, bạn càng phải tiếp xúc với các hóa chất có hại. Sự tiếp xúc lâu hơn này làm tăng nguy cơ ung thư khí quản
Tiền sử bệnh đường hô hấp: có tiền sử các bệnh đường hô hấp như bệnh lao , bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), viêm phế quản mãn tính , và khí phế thũng . Bạn có thể có nguy cơ cao bị ung thư khí quản nếu bạn có tiền sử bệnh mạn tính ảnh hưởng đến phổi và các cơ quan đường hô hấp.
Liệu pháp xạ trị vào ngực: Liệu pháp xạ trị được sử dụng để điều trị ung thư khác như ung thư vú, ung thư gan có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi, ung thư khí quản của bạn. Nguy cơ này cao hơn nếu bạn hút thuốc.
Nếu bạn nằm trong những đối tượng có nguy cơ phát triển một khối u ung thư tại khí quản, bạn nên chú ý đến việc cải thiện môi trường sống và nâng cao sức đề kháng, chủ động bảo vệ sức khỏe. Bên cạnh đó, bạn cần quan tâm đến các triệu chứng bất thường của cơ thể để có hướng điều trị phù hợp.
Các triệu chứng cảnh báo ung thư khí quản
Do khối u khí quản có tác động lên khí quản, khó thở thường là dấu hiệu đầu tiên của vấn đề cho dù khối u lành tính hay ác tính (ung thư). Tuy nhiên, khó thở có thể do hẹp khí quản, hen suyễn , viêm phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) , vì vậy bác sĩ sẽ tìm kiếm các triệu chứng sau đây:
Thở khò khè, thở dốc: cảm giác khó thở, tức ngực, hơi thở đều đều, có tiếng khò khè, khó nhọc. Nguyên nhân có thể do khối u phát triển lớn chèn ép vào đường khí quản gây ra triệu chứng khó thở.
Ho, có hoặc không có máu: các cơn ho kéo dài, ho nặng tiếng và khó thở. Ngoài ra một số trường hợp có thể ho ra máu.
Ho ra máu là dấu hiệu của ung thư khí quản.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: cảm giác khó chịu, mũi chảy dịch, khó thở, ho kéo dài. Trong dịch đờm đôi khi có lẫn máu.
Khó nuốt và khàn tiếng: cảm giác khó nuốt, khó phát âm, nói chuyện có thể khối u đã phát triển vượt ra ngoài khí quản và đang ép vào thực quản và ảnh hưởng đến dây thanh quản.
Triệu chứng các bệnh đường hô hấp thường khiến người bệnh cảm thấy khó thở, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt. Khi những triệu chứng này kéo dài bất thường, bạn nên đến các chuyên khoa để thăm khám và kiểm tra sức khỏe.
Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư khí quản
Các khối u khí quản rất khó chẩn đoán vì chúng là một trong những nhóm ung thư rất hiếm gặp, và trong hầu hết các trường hợp, chúng phát triển chậm. Chúng có thể bị chẩn đoán sai như là một vấn đề về hít thở, như hen, viêm phế quản, hoặc COPD, bởi vì không có các triệu chứng cụ thể. Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu một hoặc nhiều thử nghiệm sau đây để xác định nguyên nhân gây ra các vấn đề về hô hấp của bạn:
Chụp cắt lớp vi tính (CT): Những lần quét này cho thấy hình ảnh có thể xác định kích thước của khối u, thu hẹp khí quản và tình trạng của các hạch bạch huyết lân cận.
Phẫu thuật nội soi: Một ống soi phế quản (một ống với một camera nhỏ ở cuối) được đưa vào khí quản. Điều này cho phép bác sĩ của bạn để xem bất kỳ bất thường trong khí quản cũng như loại bỏ các tế bào để kiểm tra ung thư (sinh thiết). Phẫu thuật nội soi ảo là một “hình ảnh” của khí quản qua chụp CT mà không cần dùng máy soi phế quản. Điều này không thể sinh ra một sinh thiết nhưng có thể có một hình ảnh tuyệt vời để xem khối u.
Nội soi là phương pháp chẩn đoán ung thư khí quản.
Kiểm tra chức năng phổi: Phương pháp này đo mức phổi hoạt động tốt như thế nào và có thể cho thấy tắc nghẽn khí quản.
Các xét nghiệm kiểm tra chức năng giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán về các giai đoạn tiến triển của bệnh. Từ đó xây dựng phương pháp điều trị và tiên lượng sau điều trị cho bệnh nhân.
Các giai đoạn phát triển ung thư khí quản
Qua các xét nghiệm kiểm tra, các bác sĩ sẽ đánh giá mức độ tiến triển của bệnh. Khối u khí quản thường tiến triển qua 5 giai đoạn chính
Giai đoạn 0: khối u bắt đầu hình thành trong lớp tế bào biểu mô của khí quản. Nó chưa xâm lấn vào các mô sâu hơn hoặc lan rộng ra các vùng mô xung quanh.
Giai đoạn I: Một giai đoạn 1 khối u nhỏ hình thành có kích thước nhỏ hơn 2cm mà không lây lan sang bất kỳ hạch bạch huyết. Giai đoạn này có thể được điều trị bằng cách cắt bỏ toàn bộ khối u và một phần mô xung quanh để loại bỏ tế bào ung thư.
Giai đoạn II: khối u đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nó thường có kích thước lớn hơn 5 cm nhưng nhỏ hơn 7 cm mà không lan rộng tới các hạch bạch huyết lân cận. Nó cũng có thể mô tả một khối u nhỏ có chiều rộng dưới 5 cm đã lan ra các hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn III: khối u phát triển và ăn sâu vào bên trong thành của khí quản. Nó bắt đầu có hiện tượng xâm chiếm và lan rộng vào hệ bạch huyết xung quanh. Nhưng chưa lan rộng vào các cơ quan ở xa hơn.
Giai đoạn IV: Khối u phát triển không kiểm soát, nó bắt đầu xâm chiếm các vùng mô xung quanh và lan vào hệ bạch huyết. Theo đường máu và bạch huyết các phân mảnh của tế bào ung thư di căn đến các vùng khác của cơ thể như phế quản, phối, não, xương hoặc gan.
Ung thư khí quản hoàn toàn có thể điều trị thành công nếu phát hiện sớm. Ở những giai đoạn muộn tùy thuộc mức độ lan rộng, di căn của khối u, bác sĩ sẽ kết hợp sử dụng các phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân
Các phương pháp điều trị ung thư khí quản
Điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh ung thư, vị trí của nó, sức khoẻ chung của bệnh nhân. Phẫu thuật và xạ trị là phương pháp điều trị phổ biến cho ung thư khí quản. Chúng có thể được thực hiện riêng lẻ hoặc kết hợp. Hóa trị thường được dùng để làm giảm các triệu chứng và được gọi là hóa trị liệu giảm nhẹ.
Phẫu thuật cho ung thư khí quản: Trong giai đoạn đầu, khi khối u ung thư còn nhỏ, phẫu thuật được thực hiện để hoàn toàn loại bỏ các khối u cùng với một vùng mô khỏe mạnh xung quanh. Trong trường hợp ung thư ảnh hưởng hầu hết khí quản, phần bị ảnh hưởng sẽ bị loại bỏ và các đầu cắt của khí quản sẽ được nối lại.
Ống khí quản sẽ ngắn hơn một chút sau khi phẫu thuật. Bệnh nhân sau đó nên theo dõi và thực hành các bài tập vật lý trị liệu và các bài tập thở. Bệnh nhân có thể ho ra đờm máu đờm (đờm) trong vài ngày sau khi phẫu thuật.
Phẫu thuật ung thư khí quản.
Liệu pháp xạ trị: Phóng xạ trị liệu sử dụng chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X để diệt tế bào ung thư. Liệu pháp xạ trị có thể được đưa ra sau khi phẫu thuật giết chết bất kỳ tế bào ung thư nào còn lại và để giảm nguy cơ tái phát và điều này được gọi là liệu pháp tia adjent. Liệu pháp xạ trị có thể được thực hiện ở những bệnh nhân giai đoạn sớm, ung thư khí quản cấp thấp, đặc biệt là ở những bệnh nhân không đủ điều kiện sức khỏe để phẫu thuật.
Hóa trị: Hóa trị liệu sử dụng hóa chất hoặc thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thuốc thường được sử dụng là carboplatinor hoặc cisplatin. Hóa trị hiếm khi được sử dụng cho ung thư khí quản.
Phương pháp áp lạnh: bao gồm việc sử dụng ni tơ lỏng, đóng băng và diệt các tế bào ung thư.Nó được thực hiện dưới gây tê tổng quát. Cryoprobe là một dụng cụ được đặt gần khối u thông qua máy soi phế quản. Nitơ lỏng sau đó được truyền qua đầu dò để tiêu diệt càng nhiều khối u càng tốt. Liệu pháp làm lạnh nói chung không có nhiều phản ứng phụ. Bệnh nhân có thể ho thêm đờm một vài ngày sau khi điều trị.
Ung thư khí quản là một trong những bệnh ung thư đường hô hấp hiếm gặp. Tuy nhiên nó là kẻ thù thầm lặng với những dấu hiệu dễ gây nhầm lẫn và khó phát hiện. Vì vậy, để ngăn ngừa ung thư khí quản bạn nên từ bỏ thuốc lá, hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hai, xây dựng môi trường sống trong lành, tăng cường hoạt động cơ thể. Ngoài ra bạn nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày những thực phẩm giàu vitamin và chất oxi hóa như trà xanh, tinh chất nghệ, hoa quả tươi, rau có màu xanh đậm…Một môi trường sống lành mạnh cùng chế độ dinh dưỡng khoa học sẽ giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe đường hô hấp, ngăn ngừa ung thư hiệu quả.
Các bác sỹ ở các bệnh viện chuyên khoa ung bướu hàng đầu như bệnh viện K, 108 hay Bạch Mai thường khuyên bệnh nhân trước, trong và sau quá trình điều trị tích cực bệnh sử dụng thực phẩm chức năng Fucoidan giúp tăng cường sức đề kháng và ngăn ngừa ung thư tái phát.
Bạn có thể mua sản phẩm chính hãng trực tiếp qua website https://kingfucoidan.vn/ bằng cách gọi đến số tổng đài miễn cước trong giờ hành chính 18000069 hoặc số ngoài giờ hành chính 02439963961
Xem thêm: Hội chứng thuyên tắc do cholesterol