Suy thận mạn tính tình trạng thận bị tổn thương nặng nề và chức năng của thận không thể phục hồi. Khi đó, người bệnh cần tiến hành cấy ghép thận hoặc chạy thận nhân tạo để duy trì sự sống. Nếu bệnh không được kiểm soát sẽ làm tăng nguy cơ tử vong.
Suy thận mạn là gì?
Suy thận mạn hay còn gọi là bệnh thận mãn tính là sự mất dần chức năng thận. Theo các chuyên gia, thận giúp lọc chất thải và chất lỏng dư thừa từ máu rồi bài tiết qua nước tiểu. Tuy nhiên, khi bệnh nhân mắc bệnh suy thận giai đoạn mãn tính, chức năng lọc và bài tiết của thận mất dần dẫn đến tình trạng chất điện giải, chất lỏng và chất thải nguy hiểm có thể tích tụ trong cơ thể và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Trong giai đoạn đầu của suy thận mạn tính, bệnh có thể gây xuất hiện một vài triệu chứng. Nhưng, đôi khi bệnh không gây ra bất kỳ biểu hiện nào cho đến khi chức năng thận bắt đầu suy giảm một cách đáng kể. Trong trường hợp này, điều trị bệnh là cần tập trung vào việc làm chậm sự tiến triển của tổn thương thận bằng cách kiểm soát nguyên nhân gây bệnh. Bệnh nếu không chữa trị tốt, suy thận mạn tính có thể tiến triển thành suy thận giai đoạn cuối và gây tử vong nếu không lọc máu nhân tạo hoặc ghép thận.
Phân loại giai đoạn suy thận mạn
Suy thận mãn tính phát triển theo thời gian và thường chia thành 5 giai đoạn chính sau đây:
- Suy thận mạn giai đoạn 1: Ở giai đoạn này, thận bị tổn thương nhưng không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nhận biết nào cho thấy thận bị thương tổn. Bên cạnh đó, mức lọc cầu thận ở mức bình thường.
- Suy thận mạn giai đoạn 2: Tương tự như giai đoạn 1, bệnh thường không gây ra triệu chứng, nếu có thường rất ít. Khi đó thận bị tổn thương và mức lọc cầu thận giảm nhẹ
- Suy thận mạn giai đoạn 3: Do giảm mức lọc cầu thận trung bình nên chất lỏng có thể tích tụ trong cơ thể và gây nên các biến chứng như sưng ở bàn tay và bàn chân. Ngoài ra, bệnh nhân có dấu hiệu đi tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường
- Suy thận mạn giai đoạn 4: Ở giai đoạn này giảm mức lọc cầu thận nặng, chức năng của thận suy giảm nghiêm trọng. Khi đó, bệnh nhân được bác sĩ yêu cầu lọc máu để duy trì sự sống
- Suy thận mạn giai đoạn 5: Khi bệnh chuyển sang giai đoạn này, chức năng của thận mất gần hết. Để duy trì sự sống, bệnh nhân cần lọc máu định kỳ hoặc cấy ghép thận để duy trì sự sống
Nguyên nhân suy thận mạn
Suy thận mạn tính xảy ra có thể là do các nguyên nhân sau đây:
- Bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2
- Huyết áp cao
- Viêm cầu thận hoặc viêm các đơn vị lọc của thận
- Viêm thận kẽ
- Bệnh thận đa nang
- Tắc nghẽn đường tiết niệu kéo dài do phì đại tuyến tiền liệt, ung thư hoặc sỏi thận
gây nên - Nhiễm trùng thận tái phát
Đối tượng dễ mắc bệnh suy thận mạn
Những đối tượng sau thường dễ làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận mạn tính:
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh thận
- Người thường xuyên hút thuốc lá hoặc duy trì tình trạng béo phì
- Người huyết áp cao, mắc bệnh tiểu đường, tim mạch
- Bệnh nhân có cấu trúc thận bất thường
- Người cao tuổi
Biến chứng suy thận mạn
Bệnh suy thận mạn có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm sau:
- Toàn thân: Suy dinh dưỡng và dễ bị nhiễm khuẩn do sức đề kháng giảm, nhất là đối với trẻ em
- Tiêu hóa: Viêm trợt hoặc loét đường tiêu hóa do chảy máu đường tiêu hóa, ure máu cao
- Tim mạch: Thiếu máu cơ tim, suy tim ứ huyết, viêm màng ngoài tim khô hoặc tràn dịch, dày và giãn thất trái, rối loạn nhịp tim, ngừng tim do kali trong máu tăng, vữa xơ động mạch, suy tim trái cấp
- Thần kinh: Xuất huyết não do tăng huyết áp, nhồi máu não do xơ vữa xơ động mạch, trầm cảm
- Phổi: Viêm phổi do lắng đọng canxi trong phổi hoặc do ure máu cao
- Cơ xương: Lắng đọng canxi ở trẻ em, teo cơ, trẻ em bị còi xương, còn người lớn bị viêm xương cơ hoặc loãng xương
- Nội tiết: Rối loạn dung nạp đường huyết, rối loạn kinh nguyệt, cường chức năng tuyến cận giáp thứ phát hoặc giảm hưng phấn tình dục,…
Chẩn đoán suy thận mạn
Chẩn đoán là bước đầu tiên bác sĩ cần làm để đưa ra kết quả nhận định về bệnh. Thông thường để đưa ra kết luận bệnh, bên cạnh đặt các câu hỏi về lịch sử gia đình hoặc các bệnh lý liên quan, nhân viên y tế còn yêu cầu bệnh nhân tiến hành kiểm tra các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm máu: Giúp kiểm tra chức năng thận và tìm kiếm mức độ chất thải trong máu như creatinine, ure
- Xét nghiệm nước tiểu: Phân tích mẫu nước tiểu giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh suy thận mạn bằng cách dựa vào những bất thường tồn tại trong nước tiểu
- Xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm, chụp MRI giúp đánh giá cấu trúc và kích thước của thận
- Sinh thiết: Sử dụng một mẫu nhỏ mô lấy từ thận thông qua quá trình nội soi sẽ được đưa đi làm thí nghiệm phân tích nhằm xác đinh chính xác nguyên nhân gây bệnh
Điều trị suy thận mạn
Suy thận mạn tính không có cách chữa trị dứt điểm. Để duy trì sự sống, bệnh nhân cần lọc máu hoặc cấy ghép thận. Tuy nhiên, để kiểm soát triệu chứng và làm chậm quá trình phát triển của bệnh, bệnh nhân cần khắc phục các bệnh lý khiến suy thận chuyển nặng và gây biến chứng. Tùy thuộc vào từng nguyên nhân và giai đoạn bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định biện pháp điều trị thích hợp. Cụ thể:
Chữa suy thận mạn tính theo biến chứng
Biến chứng bệnh suy thận có thể được kiểm soát bằng các loại thuốc sau đây:
- Thuốc chữa cao huyết áp: Bác sĩ thường đề nghị người bệnh dùng thuốc giảm huyết áp để kiểm soát triệu chứng huyết áp cao, đồng thời giúp ngăn ngừa suy thận mạn tính chuyển nặng. Thuốc giảm huyết áp thường dùng là thuốc ức chế thụ thể angiotensin II. Lưu ý, thuốc giảm huyết áp ban đầu sử dụng có thể làm giảm chức năng của thận và thay đổi nồng độ điện giải. Do đó, trong quá trình dùng, bệnh nhân cần xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tình trạng bệnh
- Thuốc làm giảm sưng: Suy thận mạn tính thường giữ lại chất lỏng trong cơ thể và gây sưng phù ở tay, chân hoặc mắt cá chân. Vì thế, để cải thiện tình trạng này, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc lợi tiểu cho bệnh nhân sử dụng
- Thuốc điều trị thiếu máu: Bổ sung hormone erythropoietin sẽ giúp hỗ trợ sản xuất nhiều tế bào hồng cầu cho cơ thể. Từ đó giảm thiểu tình trạng mệt mỏi hay suy nhược liên quan đến thiếu máu
- Thuốc làm giảm mức cholesterol trong cơ thể: Dùng thuốc statin để giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể, đồng thời giúp cải thiện các vấn đề liên quan đến tim mạch
- Thuốc bảo vệ xương: Bổ sung canxi và vitamin D cho cơ thể giúp ngăn ngừa vấn đề về xương, giảm nguy cơ loãng và gãy xương. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể sử dụng các loại thuốc kết dính photphat để giảm lượng photphat trong máu, bảo vệ mạch máu khỏi tác hại của sự lắng đọng canxi
Chữa trị suy thận mãn tính giai đoạn cuối
Khi bệnh chuyển sang giai đoạn cuối, chức năng thận mất gần hết, không thể sử lý chất thải hoặc chất lỏng. Lúc này, người bệnh cần lọc máu và ghép thận.
- Lọc máu: Lọc máu giúp loại bỏ các chất thải hoặc chất lỏng dư thừa trong máu ra ngoài bằng biện pháp lọc màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo. Đối với lọc màng bụng, một ống thông sẽ được đưa vào bụng và lấp đầy khoang bụng bằng dung dịch lọc máu, giúp hấp thu chất thải và chất lỏng dư thừa. Sau thời gian lọc, dung dịch lọc máu mang theo chất thải sẽ được đẩy ra khỏi cơ thể. Còn đối với phương pháp chạy thận nhân tạo, máy lọc sẽ lấy máu từ cơ thể người bệnh, đưa ra ngoài lọc để loại bỏ chất thải và chất lỏng. Sau khi máu được lọc sách, một đầu khác của máy sẽ đưa máu chuyển lại cơ thể.
- Cấy ghép thận: Đây là biện pháp phẫu thuật loại bỏ thận hỏng của người bệnh và thay vào đó một quả thận mới từ người hiến tặng. Người tặng thận có thể vẫn còn sống hoặc đã chết. Sau khi cấy ghép thận, bệnh nhân cần dùng thuốc trong suốt quãng đời còn lại để giữ cơ thể không từ chối cơ quan mới.
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn dành cho điều dưỡng và người chăm sóc bao gồm:
- Đặt người bệnh nằm nghỉ đúng tư thế đầu cao
- Luôn giữ ấm cơ thể cho bệnh nhân
- Trò chuyện, động viên và trấn an người bệnh
Ngoài các bước chăm sóc nêu trên, kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cũng bao gồm bước luôn quan sát và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân. Cụ thể,:
- Theo dõi cân nặng, dấu hiệu phù, số lượng và màu sắc nước tiểu
- Theo dõi chức năng thận thông qua các thông số xét nghiệm ure, nước tiểu, hệ thanh thải creatinin hoặc creatinin máu trong cơ thể người bệnh.
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn gồm huyết áp, mạch, nhịp tim, nhiệt và hơi thở của bệnh nhân
- Theo dõi dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm khác để phát hiện tình trạng rối loạn nước
- Theo dõi các biểu hiện của tình trạng tăng ure trong máu
- Theo dõi dấu hiệu hạ canxi hoặc tăng kali trong máu
Bên cạnh đó, để chăm sóc tốt cho người bệnh, điều dưỡng sẽ hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng phù hợp với người bệnh như:
- Nước uống: Căn cứ vào tình trạng bệnh của bệnh nhân mà lượng nước đưa vào là khoảng 300 ml cộng với lượng nước tiểu trong ngày
- Chế độ ăn: Cần đảm bảo đủ lượng calo cho người bệnh. Bệnh nhân cần bổ sung ít nhất 35 kcalo/kg trọng lượng/ 24 giờ. Nếu nồng độ ure máu dưới 0,5 g/l, người chăm sóc người bệnh có thể cho ăn nhiều đạm thực vật và ít đạm động vật lại. Số lượng đạm cần dung nạp trong ngày là khoảng 0,25 g/kg trọng lượng cơ thể. Còn nếu ure máu dưới 0,5 – 1 g/l, bệnh nhân nên dùng đạm động vật, không sử dụng đạm động vật. Lượng đạm đưa vào mỗi ngày là 0,25 g/kg trọng lượng cơ thể. Đối với trường hợp ure trong máu trên 1 g/l, người bệnh không nên ăn đạm, chủ yếu ăn glucid và các acid amin cần thiết khác.
Ngoài ra, vệ sinh cá nhân cho người bệnh cũng là một trong những bước nằm trong kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn. Người chăm sóc nên vệ sinh răng miệng và da hàng ngày cho người bệnh để tránh tình trạng vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng. Đặc biệt, nên vệ sinh giường bệnh nhân theo định kỳ 1 tuần 1 lần để tránh tồn tại mầm bệnh.
Suy thận mạn làm tăng nguy cơ tử vong nếu người bệnh không điều trị kịp thời. Do đó, để ngăn ngừa bệnh chuyển nặng và gây biến chứng, điều đầu tiên người bệnh cần làm là thăm khám và điều trị bệnh ngay từ giai đoạn đầu.
Có thể bạn quan tâm
- Bệnh suy thận là gì – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
- Top 15 loại trái cây tốt cho người bệnh bị suy thận
Xem thêm: Nôn mửa (Ói)