Thoái hoá đốt sống cổ là một bệnh lý phổ biến liên quan đến các khớp và đĩa đệm trong cột sống cổ. Phần lớn, nguyên nhân dẫn đến thoái hoá đốt sống cổ là do tuổi tác và một số nguyên nhân khác như sinh hoạt hàng ngày, công việc,… Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Thoái hóa đốt sống cổ là gì?
Thoái hóa đốt sống cổ còn được gọi là thoái hoá cột sống cổ, đây là một tình trạng tổn thương thoái hoá của sụn khớp, dây chằng, đĩa liên đốt tới các màng dẫn đến quá trình sụn khớp bị bào mòn và hình thành nên các gai xương cạnh khớp.
Hệ thống của cột sống cổ có 7 đốt sống, do đó quá trình thoái hoá đốt sống có thể xảy ra ở bất kỳ đốt nào từ C1 đến C7. Tuy nhiên, thoái hoá thường xảy ra ở đốt sống cổ C5, C6 và C7, bởi đây là những đốt sống thường chịu nhiều tác động từ trọng lượng phần đầu. Đồng thời còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khôn lường khác.
Nếu bệnh thoái hoá đốt sống cổ ở mức độ nhẹ sẽ gây chèn ép tuỷ cổ dẫn đến đau đầu, chóng mặt, thiếu máu lên não, rối loạn đại tiểu tiện. Tuy nhiên, nếu tình trạng ở mức độ nặng thì dẫn đến teo cơ, bị liệt nửa người hoặc thậm chí có thể gây liệt vĩnh viễn.
Có thể nói, đây là bệnh lý vô cùng phổ biến, không chỉ xuất hiện phổ biến ở người già mà còn có thể xảy ra ở người trẻ tuổi, không phân biệt giới tính. Thông thường, thoái hoá đốt sống cổ thường xảy ra đối với những người làm các công việc văn phòng, ít vận động,…
Nguyên nhân dẫn đến thoái hoá đốt sống cổ
Theo thống kê hiện nay có đến hơn 90% người mắc bệnh ở độ tuổi từ 60 trở lên, cho thấy phần lớn nguyên nhân là do tuổi tác. Đồng thời, bệnh còn xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như:
- Lão hoá: Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thoái hoá đốt sống cổ. Thông thường, khi bước qua tuổi 30, phần đĩa đệm trong cơ thể sẽ dần mất đi tính thẩm thấu, dẫn đến khả năng chịu áp lực cũng kém hẳn, các tế bào sụn cũng dần giảm chất lượng và không thể tự tái tạo được.
- Hoạt động sai tư thế và làm việc: Hoạt động và làm việc không đúng tư thế như thường xuyên cúi đầu, xoay và gập cổ, ngồi trước màn hình vi tính quá lâu hoặc mang vác vật nặng trên vai, cổ cũng là nguyên nhân gây thoái hoá đốt sống cổ.
- Di truyền: Các dị tật đau đốt sống cổ từ bé bị ảnh hưởng do di truyền từ người thân cũng khiến cho bạn mắc bệnh thoái hoá đốt sống cổ cao hơn so với người bình thường.
- Chấn thương, tai nạn: Trước đó đã từng bị chấn thương cột sống cổ hoặc va chạm mạnh gây tổn thương, khiến cho cấu trúc sụn khớp cũng như đĩa đệm cột sống bị phá vỡ dẫn đến tình trạng thoái hoá đốt sống cổ.
- Nằm ngủ sai tư thế: Khi ngủ thường có thói quen gối đầu quá cao hoặc quá thấp, ít chuyển đổi tư thế khi ngủ say cũng dẫn đến tình trạng đau mỏi cổ và lâu dần sẽ dẫn đến thoái hoá.
- Chế độ dinh dưỡng: Trong quá trình ăn uống, không bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng dẫn đến thiếu hụt hàm lượng canxi, magie, các vitamin,…Hoặc lạm dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá cũng khiến cho quá trình thoái hoá đốt sống cổ diễn ra nhanh hơn so với bình thường.
Chính vì những nguyên nhân trên sẽ dẫn đến sự thay đổi trong phần cột sống khiến cho xương và sụn bảo vệ ở cổ dễ bị hao mòn và dẫn đến tình trạng thoái hoá đốt sống cổ. Cụ thể sự thay đổi này gồm có:
- Mất nước đĩa đệm: Phần đĩa đệm nằm giữa xương cột sống đóng vai trò hấp thụ cú sốc khi nâng, vặn. Các chất nhờn bên trong đĩa có thể khô theo thời gian khiến cho xương cũng như các đốt sống cọ xát vào nhau nhiều hơn và gây đau.
- Thoát vị đĩa đệm: Nếu phần đĩa đệm bị nứt có thể sẽ khiến cho nhân nhầy trong đĩa đệm bị thoát ra gây chèn ép vào tuỷ sống hoặc tại các rễ thần kinh dẫn đến thoái hoá đốt sống cổ, tê cánh tay.
- Dây chằng bị xơ hoá: Dây chằng là phần kết nối xương cột sống lại với nhau và bị cứng theo thời gian, gây ảnh hưởng đến chuyển động phần cổ và làm cho cổ cảm thấy căng. Dây chằng cột sống có thể bị xơ hoá theo tuổi tác khiến cho cổ cũng trở nên kém linh hoạt.
Triệu chứng của bệnh thoái hoá đốt sống cổ
Ở giai đoạn đầu, người bị thoái hoá đốt sống cổ sẽ không có biểu hiện gì đặc biệt, các biểu hiện thường thấy nhất là người bệnh cảm thấy đau, nhức, mỏi, khó vận động vùng cổ. Nếu để tình trạng này kéo dài có thể lan từ gáy tới tai, bả vai, cánh tay, nhức đầu, hạn chế vận động,…
Dần dần những dấu hiệu này sẽ trở thành những triệu chứng thường xảy ra hơn. Và các triệu chứng của bệnh thoái hoá đốt sống cổ dần trở nên phổ biến như:
- Đau đốt sống cổ cấp tính: Mỗi khi người bệnh làm việc nặng, ho hay hắt hơi mạnh sẽ khiến cho các cơn đau vai gáy diễn ra bất ngờ và đột ngột. Những cơn đau ở đốt sống cổ sẽ có những biểu hiện đặc trưng như: Đau buốt nhói như kim châm, cổ phát ra tiếng “khục” hoặc “răng rắc” và kèm theo tình trạng cứng cổ.
- Đau đốt sống cổ mãn tính: Những cơn đau do thoái hoá đốt sống cổ diễn ra liên tục và âm ỉ mà không rõ nguyên do. Thời điểm đau cột sống cổ cấp tính cho đến mãn tính thường mất một thời gian khá lâu, khoảng vài năm.
- Tổn thương rễ thần kinh: Tình trạng này chủ yếu xảy ra ở cuối giai đoạn của thoái hoá đốt sống cổ và kèm theo những triệu chứng đặc trưng như: Chi trên bị mất cảm giác, da bị rối loạn dinh dưỡng, giảm tiết mồ hôi, mất phản xạ dựng lông, không phân biệt nóng lạnh hoặc thậm chí bị teo cơ.
- Rễ thần kinh bị chèn ép: Tình trạng này làm xuất hiện những cơn đau có thể lan xuống vai gáy, cánh tay và chẩm đầu.
- Cột sống biến dạng: Triệu chứng này xảy ra do bệnh nhân bị mất đường cong sinh lý cổ như sái cổ, vẹo cổ, không xoay chuyển được cổ và đầu.
- Triệu chứng Lhermitte: Đây là triệu chứng đa xơ cứng, người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu đột ngột như rằng có luồng điện đi từ cổ xuống xương sống, thậm chí là cả tay, chân, ngón tay và ngón chân.
- Triệu chứng khác: Ngoài ra, thoái hoá đốt sống cổ còn gây ra nhiều triệu chứng điển hình phổ biến như: Nhức đầu, suy giảm trí nhớ, gầy rộc, xanh xao, mất ngủ, mệt mỏi, ăn không ngon, khả năng sinh dục giảm, khó khăn mỗi khi đại tiện hay tiểu tiện.
Thoái hoá cột sống cổ có nguy hiểm không?
Theo các chuyên gia, thoái hoá đốt sống cổ không đe doạ nhiều đến tính mạng, thế nhưng nếu không sớm phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khoẻ và bệnh có thể gây tê liệt vùng cổ.
Cột sống cổ là một trong những bộ phận quan trọng, là nơi liên kết nhiều dây thần kinh vận động. Vì vậy, nếu cột sống cổ bị thoái hoá sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Chứng hẹp ống sống: Ống sống có thể thu hẹp không gian tuỷ sống gây cản trở vùng khoảng trống xung quanh tuỷ sống. Chứng hẹp ống sống sẽ khiến người bệnh có nguy cơ mắc bệnh tuỷ cao hơn, biến chứng này sẽ có những biểu hiện như: Tê, yếu liệt, chứng tê này thường bắt đầu ở vùng thân sau đó lan sang 2 tay và 2 chân.
- Chứng hẹp ống sống cổ: Thoái hoá đốt sống cổ sẽ làm cho cột sống cổ bị thay đổi cấu trúc. Nếu cấu tạo xương cột sống cổ thay đổi sẽ dẫn đến chứng hẹp ống sống cổ và thu hẹp không gian tuỷ sống. Về lâu ngày sẽ kèm theo những biểu hiện như tức ngực, ngứa ran vùng cánh tay, đau nhức chân tay, cổ và bả vai,…
- Thoát vị đĩa đệm cột sống: Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất, bởi người bệnh sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong việc chữa trị. Không may, người bệnh có thể bị bại liệt 1 hoặc 2 tay, rối loạn cảm giác tứ chi, rối loạn thần kinh thực vật, chèn ép rễ thần kinh,…
- Rối loạn tiền đình: Thoái hoá đốt sống cổ sẽ làm tổn thương vào lỗ tiếp hợp, khiến cho người bệnh xuất hiện những biểu hiện như: Trầm cảm, lo lắng, mệt mỏi, ngủ không sâu giấc, ăn kém và rất dễ bị ngã gây tai nạn đối với người già.
- Ù tai: Đây cũng là một trong những biến chứng của thoái hoá đốt sống cổ. Ù tai có thể khiến người bệnh giảm khả năng nghe và dần dần sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác của người bệnh.
Phân loại và chẩn đoán thoái hoá đốt sống cổ
1. Phân loại thoái hoá đốt sống cổ
Thoái hoá đốt sống cổ được phân loại dựa trên cấp độ tổn thương, mỗi cấp độ sẽ có những triệu chứng điển hình như sau:
- Cấp độ 1: Khi người bệnh ngửa đầu nhìn lên trần nhà sẽ có cảm giác bị co cứng và hơi đau ở cổ.
- Cấp độ 2: Cơn đau mỏi cổ xảy ra thường xuyên hơn và có đôi khi cơn đau có thể lan sang cả vùng lưng và vai.
- Cấp độ 3: Trong lúc ngủ rất dễ bị tụt hoặc trượt khỏi gối và sau khi tỉnh dậy thấy cổ vận động khó khăn và đau đớn.
- Cấp độ 4: Cánh tay bị tê cứng, khó trở về trạng thái ban đầu và thậm chí có cảm giác bị mờ mắt.
- Cấp độ 5: Người bị thoái hoá cột sống sẽ có dáng đi xiêu vẹo, giảm thị lực và không để đi lại trên một đường thẳng.
- Cấp độ 6: Vùng cổ, vai và cánh tay bị hạn chế hoạt động và không thể cầm bút viết.
- Cấp độ 7: Ở cấp độ này, người bệnh không thể cầm đũa để gắp thức ăn mà chỉ có thể dùng thìa khi ăn.
- Cấp độ 8: Cơ cổ, cơ bắp yếu dần đến mức đi lại khó khăn và không còn sức lực để vận động.
- Cấp độ 9: Thoái hoá cột sống còn ảnh hưởng đến tiểu tiện, đại tiện và khó khăn trong quan hệ tình dục.
- Cấp độ 10: Người bệnh chỉ có thể nằm hoặc ngồi một chỗ do mất hoàn toàn mất chức năng vận động cổ, vai, gáy,…
2. Chẩn đoán thoái hoá đốt sống cổ
Khi đi khám bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các chẩn đoán sau:
2.1. Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng sẽ dựa trên 4 hội chứng sau đây:
- Hội chứng đốt sống cổ: Cảm thấy đau hoặc co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ.
- Hội chứng rễ thần kinh cổ: Thoái hoá đốt sống cổ gây ra hiện tượng đau, tê, kiến bò,… và có thể lan từ cổ xuống gáy, khớp vai, một hoặc hai bên tay, các đầu ngón tay.
- Hội chứng ép tuỷ: Dáng đi không vững chắc bởi các chi trở nên yếu đi, teo hoặc liệt và phản xạ gân xương tăng.
- Hội chứng động mạch đốt sống: Tình trạng đau nhức đầu vùng chẩm, vùng thái dương, trán và cả hai hố mắt vào buổi sáng. Bên cạnh đó, người bệnh còn bị chóng mặt, hoa mắt, ù tai…
2.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Tiếp đến các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm và chụp hình để hỗ trợ việc chẩn đoán trở nên chính xác hơn như:
- Chụp X – quang: Phim X – quang sẽ giúp phát hiện các đặc điểm bất thường của cột sống cổ như: Gai xương, đặc xương dưới sụn, giảm chiều cao đĩa đệm, hẹp lỗ liên hợp, mất đường cong sinh lý,…
- CT scan: Bên cạnh việc phát hiện được thoái hoá đốt sống cổ thì còn giúp bác sĩ phát hiện thêm chứng hẹp ống sống (nếu có).
- Chụp cổng hưởng MRI: Ngoài giúp chẩn đoán thoái hoá đốt sống cổ thì chụp cộng hưởng còn giúp xác định vị trí các dây rễ thần kinh bị chèn ép, vị trí thoái hoá, thoát vị đĩa đệm hoặc thậm chí là các khối u, viêm đĩa đệm đốt sống.
- Điện cơ (EMG): Giúp đo hoạt động điện thần kinh.
- Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: Giúp kiểm tra tốc độ và sức mạnh của các tín hiệu mà một dây thần kinh gửi.
- Tiêm thuốc nhuộm: Nhằm làm nổi bật các khu vực nhất định của cột sống. Sau đó thực hiện quét CT, X – quang để thu được hình ảnh chi tiết hơn ở các khu vực này.
2.3. Chẩn đoán xác định
Sau khi thu thập dữ liệu ở các chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, các bác sĩ sẽ chẩn đoán xác định bệnh giúp phân biệt được bệnh thoái hoá đốt sống cổ và các bệnh lý khác có dấu hiệu lâm sàng tương tự như:
- Chấn thương đốt sống cổ do nguyên nhân vật lý.
- Có thể là bệnh ung thư, di căn xương hoặc bệnh về xương tuỷ.
- Bệnh u nội tuỷ hoặc u thần kinh.
Phương pháp điều trị bệnh thoái hoá đốt sống cổ
Phương pháp điều trị bệnh thoái hoá đốt sống cổ thường tập trung làm giảm đau cổ vai gáy giúp làm giảm nguy cơ tổn thương vĩnh viễn, từ đó người bệnh có thể trở về cuộc sống như bình thường.
1. Phương pháp điều trị nội khoa
Đối với trường hợp bị thoái hoá đốt sống cổ vừa và nhẹ, bác sĩ sẽ kê toa những loại thuốc điều trị thoái hoá đốt sống cổ như:
- Thuốc giảm đau: Được dùng trong các trường hợp xảy ra các cơn đau cấp tính như Ibuprofen, Acetaminophen, Hydrocodone, Naproxen natri,…
- Thuốc chống viêm không steroid: Diclofenac có tác dụng làm giảm tình trạng viêm tại cột sống đĩa đệm và dây chằng.
- Thuốc giãn cơ: Cyclobenzaprine là loại thuốc được sử dụng phổ biến trong trường hợp bệnh nhân bị cơ cứng cột sống.
- Thuốc chống động kinh: Gabapentin (Thần kinh, Horizant) và Pregabalin (Lyrica) có thể làm giảm cơn đau của các dây thần kinh bị tổn thương.
- Thuốc chống trầm cảm: Các chuyên gia cho rằng, một số thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp làm giảm cơn đau cổ do thoái hoá đốt sống cổ.
2. Vật lý trị liệu
Chữa thoái hoá đốt sống cổ bằng vật lý trị liệu là một trong những phương pháp điều trị được đánh giá cao. Bởi vì phương pháp này mang đến tác dụng phòng và hỗ trợ phục hồi chức năng đốt sống cổ sau điều trị bằng phẫu thuật.
Thông qua các bài tập theo sự hứng dẫn của chuyên viên sẽ giúp kéo dải và tăng cường sức cơ ở cổ và vai. Cùng với các phương pháp như kéo dãn, xoa bóp vùng và điện phân dẫn thuốc cũng sẽ giúp làm giảm các biểu hiện đau đáng kể.
3. Phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật chỉ được áp dụng thực hiện khi không thể điều trị khỏi bằng thuốc và tình trạng bệnh chuyển sang giai đoạn nặng như:
- Đau liên tục và dữ dội: Bệnh gây ra các triệu chứng đau nhức nặng khiến bạn không thể chịu đựng được nữa thì phẫu thuật sẽ giúp làm thuyên giảm đau cột sống cổ, giảm sự chèn ép các rễ thần kinh và các dây thần kinh.
- Dây thần kinh bị tổn thương: Thoái hoá cột sống gây chèn ép rễ thần kinh khiến cho người bệnh bị đau ở vùng cổ lan sang cánh tay, bàn tay và cả ngón tay.
- Thoát vị đĩa đệm: Thoái hoá gây thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ và kèm theo đó là các triệu chứng đau, hai chân bị rối loạn chức năng.
- Chèn ép vùng tuỷ sống cổ: Người bệnh sẽ xuất hiện các biểu hiện như cánh tay bị tê liệt, không thể kiểm soát tiểu tiện và khả năng sinh hoạt tình dục bị rối loạn.
Từ những biến chứng gây nguy hiểm như trên có thể sẽ làm phiền đến cuộc sống của người bệnh một cách nghiêm trọng. Do đó, phẫu thuật là phương pháp cuối cùng để cải thiện tình trạng bệnh và chỉ được thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ. Hiện nay, có một số phương pháp phẫu thuật mà bạn có thể tham khảo như:
- Phương pháp mổ hở
- Phương pháp nội soi
- Phương pháp phẫu thuật và cố định cột sống
- Phương pháp thay thế đĩa đệm nhân tạo.
Phòng ngừa bệnh thoái hoá đốt sống cổ
Bên cạnh việc tìm hiểu cặn kẽ các nguyên nhân triệu chứng và cách điều trị thì việc phòng ngừa cũng là một yếu tố góp phần quan trọng giúp đẩy lùi các triệu chứng của thoái hoá đốt sống cổ một cách nhanh chóng.
1. Trong sinh hoạt hàng ngày
- Thường xuyên thực hiện việc xoa bóp, chăm sóc trực tiếp vùng cổ và hạn chế làm việc hoặc lao động quá sức trong công việc.
- Hãy dành cho bản thân hoặc sắp xếp thời gian lao động và nghỉ ngơi một cách hợp lý. Đồng thời, cần hạn chế mức tối đa những tác động không tốt đến đốt sống cổ.
- Thường xuyên tập thể dục không chỉ giúp rèn luyện sức khoẻ mà còn làm tăng lưu lượng máu và oxy đến các vùng trên xương sống, hỗ trợ vận chuyển các chất dinh dưỡng nhằm duy trì sự linh hoạt của cột sống.
2. Trong khi làm việc
- Nếu làm việc trong môi trường văn phòng mà cụ thể là làm việc với máy tính thì cần thay đổi thói quen nơi công sở bằng cách tập luyện bằng động tác đơn giản hoặc thay đổi tư thế, tránh ngồi lâu gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ.
- Ghế làm việc phải được điều chỉnh với độ cao phù hợp so với bàn làm việc và với chiều cao của người ngồi bằng cách không nên chỉnh ghế quá cao hoặc quá thấp. Đồng thời, chỉnh ghế sao cho 2 cẳng tay song song với mặt sàn, luôn giữ cho lưng thẳng và hai vai ngang bằng nhau.
- Nên sử dụng máy tính có màn hình lớn, tối thiểu là từ 17 inch trở lên nhằm giúp cơ cổ không bị căng, mỏi. Phải ngồi cách màn hình vi tính khoảng 50 – 66 cm, không để màn hình vi tính quá cao hoặc quá thấp so với tầm mắt.
3. Trong khi ngủ
- Hãy thường xuyên thay đổi tư thế trong khi ngủ, tránh nằm chỉ có 1 hoặc 2 tư thế vì rất dễ bị vẹo cổ.
- Khi ngủ, không nên nằm sấp vì tư thế này sẽ khiến cho cổ bị gập xuống và rất dễ gây nên chứng thoái hoá đốt sống cổ .
- Không nên nằm gối đầu quá cao. Thay vào đó nên kê gối với độ dày vừa phải để tránh tư thế quá ưỡn cổ hoặc cúi gập cổ.
4. Trong chế độ ăn uống
- Chế độ ăn uống cũng góp phần hỗ trợ điều trị bệnh, do đó người bệnh cần bổ sung vào khẩu phần ăn các loại thực phẩm giàu canxi, protein, vitamin B, C, E,.. cùng với axit béo omega, chất chống oxy hoá, các loại hạt và rau xanh.
- Uống nhiều nước lọc từ 2 – 2.5 lít và hạn chế dùng các loại thức uống có chứa chất kích thích như rượu bia, cà phê,…
- Kiểm soát cân nặng cũng giúp phòng ngừa các bệnh về cột sống nói chung và thoái hoá đốt sống cổ nói riêng.
Trên đây là những thông tin chi tiết về bệnh thoái hoá đốt sống cổ mà bạn đọc có thể tham khảo. Bệnh lý này có thể xuất hiện ở nhiều đối tượng, do đó hãy thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày một cách khoa học và hợp lý cũng như tuân thủ thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn và đẩy lùi bệnh một cách hiệu quả.
Xem thêm: Viêm da cơ địa ở mặt có tự khỏi không? Cách trị dứt điểm tại nhà