Nấm họng
Nấm họng là bệnh viêm họng do loại nấm mốc, khiến người bệnh khó chịu ở cổ họng và ảnh hưởng đến việc ăn uống. Vậy làm thế nào để điều trị bệnh hiệu quả? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây.
Nấm họng là bệnh viêm họng do loại nấm mốc, khiến người bệnh khó chịu ở cổ họng và ảnh hưởng đến việc ăn uống. Vậy làm thế nào để điều trị bệnh hiệu quả? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây.
Tìm hiểu chung
Bệnh nấm họng là gì?
Bệnh nấm họng (bệnh nấm amidan, nhiễm nấm họng, viêm họng do nấm, viêm amidan nấm, nhiễm nấm họng, tưa miệng) là bệnh viêm họng do nấm.
Trong hầu hết các trường hợp, bệnh được gây ra bởi loại nấm men hiếm là loại nấm mốc. Việc sử dụng lâu dài các thuốc kháng sinh, corticoid, thuốc gây độc tế bào, chấn thương do quá trình viêm mạn tính ở cổ họng, tiểu đường, lao phổi, kháng và thiếu vitamin góp phần vào sự phát triển của bệnh.
Bệnh nấm họng là gì?
Bệnh nấm họng (bệnh nấm amidan, nhiễm nấm họng, viêm họng do nấm, viêm amidan nấm, nhiễm nấm họng, tưa miệng) là bệnh viêm họng do nấm.
Trong hầu hết các trường hợp, bệnh được gây ra bởi loại nấm men hiếm là loại nấm mốc. Việc sử dụng lâu dài các thuốc kháng sinh, corticoid, thuốc gây độc tế bào, chấn thương do quá trình viêm mạn tính ở cổ họng, tiểu đường, lao phổi, kháng và thiếu vitamin góp phần vào sự phát triển của bệnh.
Triệu chứng
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nấm họng là gì?
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nấm họng là gì?
Các triệu chứng nấm họng bao gồm:
- Cảm giác khó chịu ở cổ họng
- Cảm giác bỏng rát
- Khô
- Đau nhức
- Cảm giác lấn cấn trong cổ họng.
Cơn đau thường ở cường độ vừa phải và tăng lên trong khi nuốt, uống các loại thực phẩm kích thích. Người bệnh thường bị đau khi chiếu xạ vào vùng hàm dưới, mặt trước của cổ và tai. Các dấu hiệu cụ thể của bệnh nấm họng là các vết vá, sưng niêm mạc và các triệu chứng rõ rệt của nhiễm độc. Bệnh cũng được đặc trưng bởi tình trạng cáu gắt thường xuyên của người bệnh và xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh nấm họng có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Quá trình này thường chủ yếu xuất hiện ở amidan, vòm miệng và mặt sau của cổ họng. Người bệnh sẽ có các triệu chứng sau đây: cảm giác ngứa, rát và khó chịu ở họng, bất mãn, nhức đầu, sốt nhẹ.
Khi bạn bị nhiễm bệnh, bác sĩ sẽ tìm thấy các vết vá màu trắng kích cỡ khác nhau trong cổ họng, khu vực niêm mạc hồng ban và vết loét chảy máu. Bệnh nấm họng được đặc trưng bởi các vết vá màu vàng, rất khó khăn để loại bỏ chúng, có thể liên quan đến bệnh bạch hầu họng. Tình trạng nấm lây lan qua thanh quản, thực quản, hình thành áp xe viêm amidan là có thể xảy ra.
Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ?
Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn chặn tình trạng này tồi tệ hơn và ngăn chặn việc cấp cứu y tế, vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt để ngăn chặn tình trạng nghiêm trọng này.
Các triệu chứng nấm họng bao gồm:
- Cảm giác khó chịu ở cổ họng
- Cảm giác bỏng rát
- Khô
- Đau nhức
- Cảm giác lấn cấn trong cổ họng.
Cơn đau thường ở cường độ vừa phải và tăng lên trong khi nuốt, uống các loại thực phẩm kích thích. Người bệnh thường bị đau khi chiếu xạ vào vùng hàm dưới, mặt trước của cổ và tai. Các dấu hiệu cụ thể của bệnh nấm họng là các vết vá, sưng niêm mạc và các triệu chứng rõ rệt của nhiễm độc. Bệnh cũng được đặc trưng bởi tình trạng cáu gắt thường xuyên của người bệnh và xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh nấm họng có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Quá trình này thường chủ yếu xuất hiện ở amidan, vòm miệng và mặt sau của cổ họng. Người bệnh sẽ có các triệu chứng sau đây: cảm giác ngứa, rát và khó chịu ở họng, bất mãn, nhức đầu, sốt nhẹ.
Khi bạn bị nhiễm bệnh, bác sĩ sẽ tìm thấy các vết vá màu trắng kích cỡ khác nhau trong cổ họng, khu vực niêm mạc hồng ban và vết loét chảy máu. Bệnh nấm họng được đặc trưng bởi các vết vá màu vàng, rất khó khăn để loại bỏ chúng, có thể liên quan đến bệnh bạch hầu họng. Tình trạng nấm lây lan qua thanh quản, thực quản, hình thành áp xe viêm amidan là có thể xảy ra.
Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ?
Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn chặn tình trạng này tồi tệ hơn và ngăn chặn việc cấp cứu y tế, vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt để ngăn chặn tình trạng nghiêm trọng này.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nào gây bệnh nấm họng?
Theo một số khảo sát, các loại nấm men giống như chi Candida (chiếm 93% các trường hợp) được coi là tác nhân gây bệnh chính của bệnh nấm họng như C. albicans, C. tropicalis, C.krusei, C. glabrata, C. parapsillosis, S. stellatoidea, C. intermedia, S. brumpti, C. sake và những loại khác. S. albicans (50% các trường hợp) được coi là tác nhân gây bệnh chính tiếp theo. Bởi tính chất hình thái học và sinh hóa của loại này tương tự như C. albicans và nhiều người nhầm lẫn nhận dạng của chúng.
Nguyên nhân nào gây bệnh nấm họng?
Theo một số khảo sát, các loại nấm men giống như chi Candida (chiếm 93% các trường hợp) được coi là tác nhân gây bệnh chính của bệnh nấm họng như C. albicans, C. tropicalis, C.krusei, C. glabrata, C. parapsillosis, S. stellatoidea, C. intermedia, S. brumpti, C. sake và những loại khác. S. albicans (50% các trường hợp) được coi là tác nhân gây bệnh chính tiếp theo. Bởi tính chất hình thái học và sinh hóa của loại này tương tự như C. albicans và nhiều người nhầm lẫn nhận dạng của chúng.
Nguy cơ mắc phải
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị bệnh nấm họng?
Các yếu tố làm tang nguy cơ mắc phải bệnh nấm họng gồm:
- Trẻ nhỏ. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ em, nhưng hiếm khi ở những trẻ dưới 2 tuổi;
- Việc tiếp xúc thường xuyên với vi trùng. Trẻ em ở lứa tuổi này thường xuyên tiếp xúc với vi trùng có thể gây bệnh nấm họng.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị bệnh nấm họng?
Các yếu tố làm tang nguy cơ mắc phải bệnh nấm họng gồm:
- Trẻ nhỏ. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ em, nhưng hiếm khi ở những trẻ dưới 2 tuổi;
- Việc tiếp xúc thường xuyên với vi trùng. Trẻ em ở lứa tuổi này thường xuyên tiếp xúc với vi trùng có thể gây bệnh nấm họng.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh nấm họng?
Nếu bác sĩ nghi ngờ rằng bạn có thể gặp tình trạng này, kiểm tra thực thể sẽ được thực hiện và một số xét nghiệm cũng sẽ được bác sĩ khuyến cáo. Các thông tin sau đây bạn bắt buộc phải nói cho bác sĩ biết trong thời gian kiểm tra: thời điểm bắt đầu bệnh, đặc thù của bệnh. Đây là điều cần thiết để bác sĩ tìm hiểu xem bạn trước đó đã có viêm amidan và áp xe viêm amidan, tần số, thời gian và bản chất của viêm amiđan. Điều trị trước đây (cư trú hoặc tổng hợp), hiệu quả của đợt điều trị cũng nên được báo cho bác sĩ cho dù bạn được điều trị bằng kháng sinh, corticoid, thuốc gây độc tế bào (thời gian và cường độ điều trị).
Đặc thù của điều kiện sống và làm việc, bệnh tật trong quá khứ và tiền sử bệnh dị ứng cũng cần được phát hiện ra để bác sĩ biết rằng bạn không có hoặc đáp ứng không đáng kể với hiệu quả của các phương pháp điều trị tiêu chuẩn được ghi nhận.
Chẩn đoán bệnh nấm họng được thành lập dựa trên dữ liệu về bệnh, kết quả kiểm tra về nấm của các vết vá. Các chẩn đoán khác biệt được thực hiện với bệnh bạch hầu ở cổ họng, với những vết loét giang mai, bệnh lao, khối u phân rã và nhiễm nấm khác của họng.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh nấm họng?
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh nấm họng?
Nếu bác sĩ nghi ngờ rằng bạn có thể gặp tình trạng này, kiểm tra thực thể sẽ được thực hiện và một số xét nghiệm cũng sẽ được bác sĩ khuyến cáo. Các thông tin sau đây bạn bắt buộc phải nói cho bác sĩ biết trong thời gian kiểm tra: thời điểm bắt đầu bệnh, đặc thù của bệnh. Đây là điều cần thiết để bác sĩ tìm hiểu xem bạn trước đó đã có viêm amidan và áp xe viêm amidan, tần số, thời gian và bản chất của viêm amiđan. Điều trị trước đây (cư trú hoặc tổng hợp), hiệu quả của đợt điều trị cũng nên được báo cho bác sĩ cho dù bạn được điều trị bằng kháng sinh, corticoid, thuốc gây độc tế bào (thời gian và cường độ điều trị).
Đặc thù của điều kiện sống và làm việc, bệnh tật trong quá khứ và tiền sử bệnh dị ứng cũng cần được phát hiện ra để bác sĩ biết rằng bạn không có hoặc đáp ứng không đáng kể với hiệu quả của các phương pháp điều trị tiêu chuẩn được ghi nhận.
Chẩn đoán bệnh nấm họng được thành lập dựa trên dữ liệu về bệnh, kết quả kiểm tra về nấm của các vết vá. Các chẩn đoán khác biệt được thực hiện với bệnh bạch hầu ở cổ họng, với những vết loét giang mai, bệnh lao, khối u phân rã và nhiễm nấm khác của họng.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh nấm họng?
Bác sĩ thường chỉ định các loại thuốc điều trị nấm họng sau: nystan là thuốc viên được nhai và sau đó hỗn hợp được bao bọc bề mặt họng bằng các chuyển động của lưỡi và các chuyển động nuốt. Nếu không có hiệu quả, bạn có thể dùng levorinum, dequalinium clorua. Các khu vực nhiễm được bôi trơn bằng dung dịch tím gentian 1%, dung dịch natri tetraborat 10% trong glycerol và giải pháp dung dịch iốt lugol.
Nếu điều trị với liều chuẩn của fluconazole không hiệu quả, bạn dùng itraconazole 100mg mỗi ngày hoặc ketoconazole 200mg mỗi ngày trong một tháng được đề xuất. Itraconazole ảnh hưởng đến không chỉ các loại nấm men thuộc giống Candida, mà còn cả nấm mốc.
Với khả năng chống các tác nhân chống nấm khác của bệnh nấm họng, amphotericin B liều 0,3mg/kg được dùng mỗi ngày trong 37 ngày bằng cách tiêm tĩnh mạch. Điều trị bệnh nấm họng bằng amphotericin B và ketoconazole được thực hiện dưới sự kiểm soát các thông số sinh hóa của gan và thận, như các loại thuốc, đặc biệt là amphotericin B, có tác dụng rõ rệt gây độc cho thận và gan.
Bác sĩ thường chỉ định các loại thuốc điều trị nấm họng sau: nystan là thuốc viên được nhai và sau đó hỗn hợp được bao bọc bề mặt họng bằng các chuyển động của lưỡi và các chuyển động nuốt. Nếu không có hiệu quả, bạn có thể dùng levorinum, dequalinium clorua. Các khu vực nhiễm được bôi trơn bằng dung dịch tím gentian 1%, dung dịch natri tetraborat 10% trong glycerol và giải pháp dung dịch iốt lugol.
Nếu điều trị với liều chuẩn của fluconazole không hiệu quả, bạn dùng itraconazole 100mg mỗi ngày hoặc ketoconazole 200mg mỗi ngày trong một tháng được đề xuất. Itraconazole ảnh hưởng đến không chỉ các loại nấm men thuộc giống Candida, mà còn cả nấm mốc.
Với khả năng chống các tác nhân chống nấm khác của bệnh nấm họng, amphotericin B liều 0,3mg/kg được dùng mỗi ngày trong 37 ngày bằng cách tiêm tĩnh mạch. Điều trị bệnh nấm họng bằng amphotericin B và ketoconazole được thực hiện dưới sự kiểm soát các thông số sinh hóa của gan và thận, như các loại thuốc, đặc biệt là amphotericin B, có tác dụng rõ rệt gây độc cho thận và gan.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nấm họng?
Để giảm nguy cơ mắc bệnh nấm họng, bạn nên dạy cho con bạn làm theo các bước sau:
- Rửa tay kỹ lưỡng và thường xuyên, đặc biệt là sau khi sử dụng nhà vệ sinh và trước khi ăn.
- Tránh dùng chung thực phẩm, uống ly, chai nước hoặc đồ dùng.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nấm họng?
Để giảm nguy cơ mắc bệnh nấm họng, bạn nên dạy cho con bạn làm theo các bước sau:
- Rửa tay kỹ lưỡng và thường xuyên, đặc biệt là sau khi sử dụng nhà vệ sinh và trước khi ăn.
- Tránh dùng chung thực phẩm, uống ly, chai nước hoặc đồ dùng.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Tin mới nhất
- Nữ nhân viên văn phòng chia sẻ hành trình “chiến đấu” với bệnh viêm nhiễm âm đạo tái phát nhiều lần
- Nấm Ngọc Cẩu: Dược tính, tác dụng chữa bệnh và cách dùng
- Lạc nội mạc tử cung có gây ung thư? Nguy hiểm cỡ nào?
- Tác dụng chữa bệnh của cây xạ đen. Địa chỉ mua bán xạ đen uy tín
- Áp xe là gì? Đâu là cách chữa áp xe hiệu quả?
- Viêm khớp háng là gì? Có nguy hiểm không? Cách điều trị
- 3 tư thế nằm ngủ tốt cho bà bầu và thai nhi trong suốt thai kỳ
- Báo động tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh trong điều trị ho viêm họng ở trẻ nhỏ – Lời khuyên của chuyên gia
- Xét nghiệm phân
- Thiếu máu do thiếu vitamin B12 và folat