Viêm Gan B Là Gì? Dấu Hiệu, Cách Chẩn Đoán, Điều Trị

Viêm gan B xảy ra do sự tác động của virus HBV (Hepatitis B Virus). Nếu không sớm thăm khám, kiểm soát và điều trị, bệnh có thể nhanh chóng chuyển sang giai đoạn mãn tính. Đồng thời phát sinh ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Điển hình như ung thư gan, xơ gan… Vì thế, bệnh nhân nên trao đổi thông tin cùng với bác sĩ chuyên khoa ngay khi nhận thấy sức khỏe suy giảm, các biểu hiện bất thường xuất hiện.

Viêm gan B là một căn bệnh về gan, bệnh xảy ra do sự xâm nhập và tác động của virus HBV (Hepatitis B Virus)

Viêm gan B là gì?

Viêm gan B là một dạng viêm gan thường gặp. Những tổn thương gan ở bệnh lý này xảy ra do sự xâm nhập và tác động của virus HBV (Hepatitis B Virus). Bệnh có khả năng lây nhiễm và làm ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, các hoạt động của gan. Ngoài ra bệnh có thể gây nhiễm trùng gan, làm suy giảm chức năng gan và đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân.

Hiện tại Hepatitis B Virus vẫn còn là tác nhân nguy hiểm, một mối đe dọa lớn đối với hoạt động của gan và sức khỏe toàn cầu. Theo kết quả thống kê được thực hiện bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 400 triệu người mắc bệnh viêm gan B mãn tính. Ở Việt Nam có khoảng 20% dân số nhiễm Hepatitis B Virus.

Viêm gan do Hepatitis B Virus được xác định là nguyên nhân hàng đầu làm phát sinh bệnh xơ gan, suy gan, ung thư gan. Bệnh có thể hình thành và phát triển trên cơ thể của bất kỳ đối tượng nào. Trong trường hợp bệnh tiến triển ở người lớn, việc áp dụng các phương pháp điều trị vẫn có khả năng loại bỏ virus dễ dàng.

Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh xảy ra trên cơ thể của người lớn, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nhưng không thể loại bỏ virus cũng như không thể điều trị khỏi hoàn toàn.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B

Virus HBV (Hepatitis B Virus) là tác nhân chính gây bệnh viêm gan B. Loại virus này có cấu trúc hình cầu, lipoprotein chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg là vỏ bao quanh của Hepatitis B Virus. Đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu cho thấy Hepatitis B Virus có 8 tuýp kháng nguyên khác nhau.

Thời gian ủ bệnh của Hepatitis B Virus dao động trong khoảng 3 – 6 tháng. Đối với giai đoạn đầu hoạt động, Hepatitis B Virus gây bệnh viêm gan B cấp tính. Trong trường hợp sau 6 tháng, cơ thể không có khả năng tự miễn dịch được với virus, viêm gan thể cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Hepatitis B Virus – Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B

Ở giai đoạn mãn tính, bệnh nhân sẽ có nguy cơ cao đối mặt với bệnh ung thư gan, xơ gan, sức khỏe suy giảm, chịu nhiều gánh nặng bệnh tật suốt phần đời còn lại.

Dấu hiệu nhận biết bệnh thường gặp

Tương tự như viêm gan A, các triệu chứng của bệnh viêm gan B thường không rõ ràng. Điều này khiến bệnh nhân dễ nhầm lẫn, gây ra nhiều khó khăn trong việc nhận biết bệnh. Ở nhiều trường hợp, bệnh nhân bị nhiễm Hepatitis B Virus nhưng không hề hay biết.

Bệnh nhân cần quan sát thật kỹ những thay đổi diễn ra trong cơ thể và một số dấu hiệu bất thường khác. Bao gồm:

  • Đau nhức xương khớp
  • Ăn uống không ngon miệng, cơ thể mệt mỏi
  • Thường xuyên có cảm giác buồn nôn, ói mửa
  • Đau bụng
  • Nước tiểu có màu vàng sẫm
  • Phân sẫm màu, có màu xanh xám
  • Tình trạng rối loạn đường tiêu hóa thường xuyên xảy ra
  • Xuất hiện hiện tượng xuất huyết dưới da
  • Vàng mắt, vàng da
  • Đau hạ sườn bên phải
  • Chướng bụng, sưng bụng.
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm gan B gồm đau hạ sườn bên phải, chướng bụng, sưng bụng, vàng mắt, vàng da…

Nếu không sớm nhận biết các triệu chứng và kịp thời kiểm soát bệnh lý, bệnh viêm gan B có thể nhanh chóng phát triển, chuyển sang giai đoạn mãn tính rất nguy hiểm.

Các thể viêm gan B

Bệnh viêm gan B xuất hiện với hai thể, gồm: Thể cấp tính và thể mãn tính.

1. Viêm gan B cấp tính

Hepatitis B Virus chỉ tồn tại trong cơ thể bệnh nhân một thời gian ngắn (dưới 6 tháng) và có khả năng điều trị dứt điểm. Trong trường hợp mắc bệnh viêm gan B cấp tính, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với một trong ba tình huống sau:

  • Bệnh nhanh chóng tiến triển thành viêm gan tối cấp: Hepatitis B Virus khiến nhiều tế bào gan bị tổn thương nặng nề. Từ đó làm phát sinh tình trạng suy gan cấp và tăng nguy cơ tử vong. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh tiến triển thành viêm gan tối cấp rất nhỏ, khoảng 1%.
  • Bệnh nhân hồi phục và hình thành đáp ứng miễn dịch: Hepatitis B Virus bị kháng và bị loại bỏ sau vài tháng. Ngoài ra ở trường hợp này, cơ thể sẽ tạo được đáp ứng miễn dịch đến suốt cuộc đời .
  • Thể cấp tính tiến triển thành viêm gan B thể mạn tính: Việc không sớm thăm khám, kiểm soát và loại bỏ Hepatitis B Virus có thể khiến bệnh nhân mắc bệnh viêm gan B thể mạn tính suốt đời. Tuy nhiên y học phát triển giúp các trường hợp bị viêm gan B mạn tính có thể kháng virus bằng thuốc. Tuy nhiên dù được kháng virus nhưng bệnh nhân vẫn nên tiến hành sàng lọc ung thư gan và theo dõi bệnh định kỳ. Từ đó giúp phát hiện sớm những tổn thương gan.

2. Viêm gan B mạn tính

Viêm gan B mạn tính được xác định khi Hepatitis B Virus đã tồn tại trong cơ thể bệnh nhân trên 6 tháng. Dưới đây là một số dấu hiệu cơ bản giúp phát hiện sớm bệnh viêm gan thể mạn tính:

  • Sốt nhẹ
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Vàng mắt
  • Vàng da
  • Cơ thể thường xuyên mệt mỏi nhưng không rõ nguyên nhân.
Viêm gan B mạn tính xảy ra khi Hepatitis B Virus đã tồn tại trong cơ thể bệnh nhân trên 6 tháng

Khả năng chữa khỏi viêm gan B mãn tính khó hơn nhiều so với viêm gan B cấp tính.

Con đường lây nhiễm của Hepatitis B Virus

Bệnh viêm gan B lây nhiễm qua 3 con đường sau:

Lây từ mẹ sang con

Hepatitis B Virus có thể truyền từ cơ thể của phụ nữ mang thai sang con. Tỷ lệ lây truyền sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn thai kỳ cụ thể. Nếu bệnh phát sinh ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thì tỉ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con khoảng 1%. 10% đối với trường hợp phụ nữ bị nhiễm virus trong 3 tháng giữa thai kỳ.

Trong trường hợp thai phụ bị lây nhiễm Hepatitis B Virus ở 3 tháng cuối thai kỳ thì nguy cơ phát sinh bệnh ở trẻ nhỏ sau khi sinh tăng lên 70%. Đặc biệt nếu bệnh nhân không áp dụng các biện pháp bảo vệ sau sinh thì khả năng lây nhiễm virus từ mẹ sang con sẽ lên đến 90%.

Hepatitis B Virus có thể dễ dàng lây nhiễm từ người này sang người khác

Lây nhiễm qua quan hệ tình dục

Việc thực hiện các hoạt động tình dục với bệnh nhân bị viêm gan B mà không áp dụng các biện pháp bảo vệ, phòng ngừa lây nhiễm an toàn cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm Hepatitis B Virus. Theo kết quả nghiên cứu Hepatitis B Virus có khả năng lây nhiễm từ người này sang người khác thông qua tất cả hành vi, hoạt động tình dục đồng giới hoặc khác giới.

Lây qua đường máu

Hepatitis B Virus có thể dễ dàng lây nhiễm từ người này sang người khác thông qua đường truyền máu, xăm hình, hiến máu, tiêm… trong trường hợp dụng cụ không được vệ sinh, khử trùng đúng cách. Bên cạnh đó việc dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu.. với bệnh nhân bị viêm gan B cũng có khả năng khiến bạn bị lây nhiễm bệnh.

Mức độ nguy hiểm của bệnh

Ngay sau khi xâm nhập vào cơ thể, Hepatitis B Virus bám vào bề mặt gan và bắt đầu hoạt động. Chúng làm rối loạn các hoạt động và phá hủy các tế bào gan. Nếu không sớm điều trị, những tổn thương ở gan có thể lan rộng, viêm gan chuyển sang thể mạn tính và phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm.

Biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải khi bị viêm gan B

Cụ thể :

  • Chức năng gan suy giảm: Hepatitis B Virus hoạt động mạnh và phá hủy các tế bào từ bên trong gan khiến gan bị tổn thương. Đồng thời làm suy giảm chức năng và các hoạt động của gan như chức năng lọc máu, thải độc, tổng hợp chất, chuyển hóa chất…
  • Gan nhiễm mỡ: Chức năng cùng hoạt động phân giải Triglyceride ở gan suy giảm khiến lượng chất béo dư thừa không được chuyển hóa và thải ra ngoài mà tích tụ lại làm phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ.
  • Bệnh xơ gan: Sớm hơn 20 năm, bệnh viêm gan B và các triệu chứng nếu không được kiểm soát sẽ phát triển và phát sinh biến chứng xơ gan, làm suy giảm chức năng gan trầm trọng và cản trở dòng máu đi qua gan.
  • Bệnh ung thư gan: Bệnh viêm gan B không được kiểm soát sẽ làm tăng sinh tế bào gan ác tính. Sớm hoặc sau 10 năm,  bệnh viêm gan sẽ chuyển sang ung thư gan.

Biện pháp chẩn đoán viêm gan B

Để chẩn đoán bệnh viêm gan B bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa trên một số triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Người bệnh có thể thực hiện các kiểm tra, sinh thiết,… để phát hiện virus viêm gan B.

Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm gan B

Một số xét nghiệm được liệt kê dưới đây sẽ giúp chẩn đoán sớm và chẩn đoán chính xác bệnh lý.

  • Xét nghiệm HBsAg: HBsAg được xác định là kháng nguyên bề mặt của Hepatitis B Virus. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy dương tính với HBsAg (+), thì có sự tồn tại của Hepatitis B Virus trong cơ thể của bạn.
  • Xét nghiệm Anti-HBs: Xét nghiệm Anti-HBs được thực hiện để kiểm tra khả năng kháng virus, khả năng miễn dịch của cơ thể đối với Hepatitis B Virus. Trong trường hợp đã từng bị nhiễm virus gây viêm gan B và khỏi bệnh hoặc đã được tiêm ngừa vắc xin phòng virus, cơ thể sẽ tạo kháng thể có khả năng chống lại virus. Khi đó kết quả dương tính đối với xét nghiệm Anti-HBs. Nồng độ Anti-HBs >10mUI/ml  được xác định là có tác dụng kháng virus và bảo vệ cơ thể khỏi virus HBV.

Ngoài ra, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu thực hiện thêm một số xét nghiệm khác nhằm đánh giá lượng virus, chức năng gan, khả năng nhân lên của virus như:

  • Xét nghiệm men gan AST
  • Xét nghiệm ALT
  • Xét nghiệm Anti-HBe
  • Xét nghiệm HBeAg
  • Xét nghiệm Anti-HBc…

Phương pháp điều trị bệnh viêm gan B

Theo quyết định số 5448/QĐ-BYT của Bộ Y tế, từ ngày 30 tháng 12 năm 2014, bệnh viêm gan B cấp tính và mạn tính được điều trị bằng các biện pháp sau

1. Phương pháp điều trị viêm gan B cấp tính

Mục đích chính của quá trình điều trị viêm gan B cấp tính là hỗ trợ.

  • Ở thể cấp tính, bệnh nhân không cần phải dùng các thuốc để chữa bệnh. Người bệnh chỉ cần thường xuyên thăm khám và theo dõi bệnh lý theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
  • Trong suốt thời gian phát sinh các triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân cần nghỉ ngơi tuyệt đối.
  • Người bệnh cần áp dụng chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vào thực đơn ăn uống nhiều hoa quả tươi, rau xanh để bổ sung khoáng chất và lượng vitamin cần thiết.
  • Áp dụng chế độ ăn uống ít muối, hạn chế dùng thực phẩm nhiều chất béo, tránh sử dụng những loại thuốc chuyển hóa qua gan và kiêng rượu bia.
  • Uống nhiều nước để hỗ trợ quá trình thải lọc các chất độc hại và tăng cường sự trao đổi chất.
  • Khi bệnh viêm gan B cấp tính đã khỏi, bệnh nhân vẫn cần duy trì thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống đều độ để bảo vệ gan.
Người bị viêm gan B cấp tính cần áp dụng chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao thể trạng và cải thiện bệnh lý

2. Phương pháp điều trị bệnh mạn tính

Bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính thường được chỉ định dùng thuốc đặc hiệu để kiểm soát các triệu chứng. Dưới đây là một số thuốc thường được dùng:

Thuốc ức chế khả năng sao chép virus viêm gan B đường uống

Chữa bệnh với thuốc kháng virus, thuốc ức chế khả năng sao chép Hepatitis B Virus đường uống là quá  trình chữa bệnh lâu dài. Bệnh nhân bị viêm gan phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn liều dùng và cách sử dụng thuốc để phòng ngừa hình thành các chủng virus đề kháng thuốc.

  • Lamivudin (LAM): Uống 100mg/ngày. Dùng thuốc này có phụ nữ mang thai và những bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
  • Tenofovir (TDF) hoặc entecavir (ETV): Uống 0,5mg/ngày entecavir (ETV) hoặc uống 300mg/ngày Tenofovir (TDF).
  • Adefovir (ADV): Thuốc Adefovir (ADV) thường được sử dụng phối hợp với lamivudine ở những bệnh nhân phát sinh tình trạng kháng thuốc.

Thuốc tiêm interferon

Thuốc tiêm interferon khi được đưa vào cơ thể sẽ phát huy tác dụng kích thích hoạt động tiêu diệt virus và loại bỏ những tế bào bị virus xâm nhập trong cơ thể của hệ miễn dịch.

Hiện tại có hai loại thuốc tiêm dùng trong điều trị viêm gan B gồm:

  • Interferon alpha: Thực hiện tiêm Interferon alpha dưới da từ 3 – 5 lần mỗi tuần.
  • Peg-interferon alpha: Thực hiện tiêm Peg-interferon alpha dưới da mỗi tuần 1 lần.

Liệu trình chữa bệnh với thuốc tiêm interferon kéo dài từ 6 đến 12 tháng. Trong thời gian dùng thuốc, bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ các rủi ro và tác dụng phụ của thuốc để tiến hành xử lý kịp thời.

Thông thường thuốc interferon sẽ được ưu tiên sử dụng cho những phụ nữ muốn sinh con, bất bại điều trị hoặc không dung nạp với thuốc ức chế khả năng sao chép Hepatitis B Virus đường uống, nhiễm đồng thời virus viêm gan B cùng virus viêm gan D.

Điều trị bệnh viêm gan B mạn tính bằng thuốc kháng virus đường uống

Lưu ý tác dụng phụ

Thuốc kháng virus, ức chế khả năng sao chép Hepatitis B Virus đường uống thường ít phát sinh tác dụng phụ. Mặc dù ít khi xảy ra nhưng Tenofovir và Adefovir có khả năng gây độc cho thận.

Thông thường thuốc tiêm interferon khi được sử dụng sẽ phát sinh nhiều tác dụng phụ hơn. Xảy ra phổ biến nhất là cảm giác buồn nôn, nôn ói, cơ thể mệt mỏi, giả cúm, chán ăn, ăn không ngon miệng. Ngoài ra một số triệu chứng như giảm bạch cầu, rụng tóc, dị ứng cũng có thể phát sinh.

3. Phương pháp điều trị cho trường hợp đặc biệt

Ở một số trường hợp đặc biệt, bệnh viêm gan B mạn tính sẽ được điều trị bằng các phương pháp sau:

Viêm gan B mạn tính ở trẻ em

  • ETV: Dùng ETV cho trẻ nhỏ ≥10kg và ≥ 2 tuổi với liều dùng thay đổi theo cân nặng. Tăng liều dùng ETV lên gấp đôi trong trường hợp kháng LAM.
  • LAM: Dùng LAM 1 lần mỗi ngày.
  • TDF: Sử dụng TDF cho trẻ em ≥ 35 kg và ≥12 tuổi.
  • ADV: Sử d
    ụng ADV cho trẻ em có độ tuổi ≥12 tuổi.
  • Interferon alpha: Interferon alpha được chỉ định cho những trẻ em trên 12 tháng tuổi.

Viêm gan B mạn tính ở phụ nữ mang thai

Nếu phát hiện bệnh và có thể trì hoãn điều trị thì kết hợp việc trì hoãn với việc xét nghiệm và theo dõi sát triệu chứng lâm sàng. Trong trường hợp phải tiến hành điều trị, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc TDF.

  • Đối với trường hợp bệnh nhân đang chữa bệnh viêm gan thể mạn tính và muốn có thai: Nếu đang điều trị bệnh cùng với thuốc ETV, bệnh nhân cần ngưng dùng thuốc ETV 2 tháng trước khi có thai. Đồng thời chuyển sang sử dụng thuốc TDF.
  • Đối với trường hợp bệnh nhân đang chữa bệnh viêm gan thể mạn tính và thì mang thai: Bệnh nhân điều trị với thuốc TDF. Vào 3 tháng cuối thai kỳ, bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc LAM hoặc TDF.

Nhiễm đồng thời virus HBV và virus HCV

Trong trường hợp nhiễm đồng thời virus HBV và virus HCV, bệnh nhân cần tiến hành điều trị bệnh dựa trên phác đồ chuẩn của bệnh viêm gan C.

4. Bài thuốc đặc trị tận gốc mọi thể viêm gan B từ thảo dược Đông y

Hiện nay, đại đa số người bệnh viêm gan nói chung, viêm gan B nói riêng đều có xu hướng ưu tiên tìm kiếm, lựa chọn phương pháp Đông y để điều trị bệnh thay vì dùng Tây y. 

Thực tế, từ xưa Đông y đã rất được ưa chuộng ứng dụng trong chữa các bệnh về gan. Nhiều nghiên cứu khoa học hiện đại ngày nay cũng đã tìm ra nhiều vị thuốc, cây thuốc có khả năng ức chế hiệu quả virus viêm gan B, giúp kháng viêm, giảm đau tự nhiên tốt không kém gì thuốc Tây y. Từ đó đưa vào bào chế thành công các bài thuốc đặc trị viêm gan, phù hợp dùng cho nhiều thể bệnh khác nhau.

Đông y còn điều trị viêm gan hiệu quả nhờ có cơ chế xử lý bệnh chuyên sâu, rõ ràng

Một trong những bài thuốc uy tín, được tin tưởng nhiều nhất hiện nay phải kể đến Bảo nam Ích can thang – Được nghiên cứu, bào chế bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ hàng đầu tại Trung tâm Thuốc dân tộc, dựa trên phương thuốc gốc là bài Hòa can lý khí gia giảm của Danh y Hải Thượng Lãn Ông.

Người có công lớn trong việc phát triển rộng rãi, chuyên sâu bài thuốc chính là Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ Lê Hữu Tuấn (Hậu duệ đời thứ 18 của Danh y, có hơn 30 năm kinh nghiệm trong khám chữa bệnh bằng YHCT).

Theo chia sẻ của bác sĩ Tuấn, Bảo nam Ích can thang là giải pháp toàn diện trong điều trị bệnh lý viêm gan B. Bài thuốc có nhiều ưu điểm vượt trội, đặc biệt là sự phối hợp hài hòa giữa hơn 30 thảo dược đặc trị cùng nguyên lý tác động mang tính riêng biệt theo từng liệu trình.

Bác sĩ Lê Hữu Tuấn nhận định về ưu điểm bài thuốc Bảo nam Ích can thang

Bệnh nhân viêm gan B sẽ được chỉ định điều trị kết hợp 3 chế phẩm trong cùng 1 liệu trình. Liều lượng, cách dùng có sự khác biệt tùy vào mức độ, biểu hiện bệnh. Mỗi chế phẩm có 1 mục đích xử lý riêng nhưng lại bổ trợ rất tốt cho nhau để cùng tiêu diệt cả triệu chứng lẫn căn nguyên gây bệnh.

1, Bảo nam Ích can

Thành phần chính: Cây Nghĩa giò, cây Thắt bút, giây Tham tràng khuôn, Xích đằng nam, Atiso,… Đặc biệt là Cà gai leo và Linh chi.

Công dụng: 

  • Đặc trị viêm gan B, ức chế hoạt động của virus HBV (Hepatitis B Virus), giảm nồng độ virus trong máu
  • Khắc phục các triệu chứng bệnh như vàng da, vàng mắt, đau tức hạ sườn, mệt mỏi, chán ăn, mẩn ngứa, mề đay, giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe, ổn định tiêu hóa, ăn ngon, ngủ ngon hơn.
  • Làm lành các tổn thương trong gan, liền vết viêm loét, làm chậm tiến trình xơ gan, bảo vệ niêm mạc tế bào trước sự tấn công của các tế bào lạ, phòng tránh nguy cơ dẫn đến ung thư. 
  • Đào thải độc tố, mỡ thừa trong gan; thanh nhiệt cơ thể, hạ men gan (nếu có).

2, Giải độc hoàn

  • Thành phần chính: Bồ công anh, Kim ngân hoa, Ké đầu ngựa, Hồng hoa, Diệp hạ châu,… 
  • Công dụng: Tiêu độc, kháng viêm, tiêu sưng, làm mát gan, thanh nhiệt cơ thể, tăng cường chức năng gan, bổ trợ cho quá trình đào thải độc tố trong gan để hấp thụ dược chất điều trị tốt hơn.

3, Detox Orgreen

  • Thành phần chính: Linh chi, Ngải tiên, Diệp hạ châu, Cát căn, Cỏ chỉ thiên, Rau má, Atiso,…
  • Công dụng: Giải độc gan, tăng cường hệ miễn dịch, ổn định chức năng gan và sức khỏe tổng thể.
Thành phần dược liệu giúp tăng cường hiệu quả điều trị viêm gan B có trong Bảo nam Ích can thang

Bài thuốc ban đầu sẽ giúp khắc phục triệu chứng, dần dần tấn công sâu tiêu tiêu diệt virus gây bệnh, ức chế hoạt động của chúng, đưa chúng về trạng thái ngủ hoàn toàn nhằm hạn chế khả năng gây hại. Đồng thời tăng cường, phục hồi chức năng phủ tạng liên quan, làm lành tế bào bị tổn thương.

Sau quá trình điều trị từ 2 đến 4 tháng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn. Hiệu quả thấy rõ khi người bệnh tuân thủ đúng chỉ dẫn từ chuyên gia. Lộ trình rõ ràng, được theo dõi và điều chỉnh cẩn thận theo từng giai đoạn.

Ngoài ra, người bệnh còn được hướng dẫn thêm về chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, một số phương pháp chữa bệnh tự nhiên khác để tăng cường hiệu quả.

Lộ trình điều trị tận gốc bệnh lý viêm gan B

Với những ưu điểm trên, Bảo nam Ích can thang đã phát huy tác dụng rất tốt trong chữa bệnh viêm gan B, giúp hàng ngàn người bệnh cả cấp tính lẫn mãn tính thoát khỏi bệnh, lấy lại sức khỏe tốt nhất.

Bài thuốc được đánh giá cao cả về hiệu quả, chất lượng, tính dễ sử dụng, an toàn, phù hợp với nhiều đối tượng bệnh khác nhau. Quá trình ứng dụng cũng chứng minh được công dụng thực tế của giải pháp. 

Đây đang là top 1 SẢN PHẨM NÊN DÙNG do chính người bệnh bình chọn (theo số liệu thống kê trên Tạp chí Y học cổ truyền). 

Bệnh nhân viêm gan B chia sẻ hiệu quả dùng Bảo nam Ích can thang
Giải pháp điều trị viêm gan được đông đảo chuyên gia khuyên dùng

Để được đưa vào ứng dụng, Bảo nam Ích can thang đã phải vượt qua nhiều kiểm định, có sự cấp phép của Bộ y tế. Hơn nữa, bài thuốc còn có sự bảo trợ uy tín của Viện Nghiên cứu Gan – Mật – Tụy Việt Nam. Vì thế, người bệnh có thể an tâm về chất lượng.

Trung tâm Thuốc dân tộc hiện nay đang là địa chỉ chữa viêm gan bằng YHCT nổi tiếng uy tín, hiệu quả hàng đầu trên cả nước. Tại đây không chỉ có bài thuốc tốt mà còn hội tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giỏi, nhiều năm kinh nghiệm. Bệnh nhân sẽ được thăm khám chính xác bệnh tình bằng các phương pháp khoa học, hiện đại trước khi kê cắt liệu trình sao cho đảm bảo hiệu quả cao nhất. 

Vì thế, nếu đang gặp vấn đề về viêm gan, e ngại sử dụng Tây y hoặc chưa tìm được cách chữa phù hợp, hãy liên hệ ngay đến Trung tâm để được tư vấn, hướng dẫn liệu trình phù hợp nhất bằng bài thuốc Bảo nam Ích can thang.

Biện pháp phòng ngừa bệnh viêm gan B

Để đạt hiệu quả hơn trong việc phòng ngừa bệnh viêm gan B, bạn nên lưu ý và áp dụng một số biện pháp sau:

  • Tiêm vắc xin phòng ngừa nhiễm virus viêm gan B được xác định là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Tiến hành tiêm vắc xin cho trẻ em trong vòng 24 tiếng đồng hồ sau sinh. Những mũi tiêm tiếp theo sẽ được thực hiện khi trẻ bước sang các độ tuổi gồm 2, 3 và 4 tháng tuổi. Những người chưa bị nhiễm Hepatitis B Virus cần thực hiện xét nghiệm anti-HBs và xét nghiệm HBsAg trước khi tiêm phòng.
  • Quan hệ tình dục an toàn, chung thủy với một bạn tình, tránh lây nhiễm virus bằng cách sử dụng bao cao su.
  • Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân (bàn chải đánh răng, kìm bấm móng…), bơm kim tiêm hoặc một số dụng cụ khác đã tiếp xúc với dịch cơ thể hoặc máu. Hãy sử dụng bơm kim tiêm mới và được xác định vô trùng.
  • Không làm răng, xăm mắt, xăm hình, xăm môi… tại những cơ sở không đảm bảo an toàn và không uy tín,
  • Khi có vết xước hoặc những vết thương hở, bạn cần dùng băng gạc sạch băng ngay vết thương, tránh tiếp xúc với dịch tiết và máu của bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B.
  • Kiêng hút thuốc lá, kiêng sử dụng các loại rượu, bia.
  • Có chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
  • Nâng cao thể lực và tăng cường sức khỏe tổng thể  bằng cách vận động và luyện tập thể dục thể thao.
  • Phụ huynh nên hướng dẫn trẻ các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm bệnh viêm gan B.
  • Khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn rằng cơ thể không bị nhiễm virus HBV.
  • Các cặp đôi cần đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe trước khi có ý định mang thai để xác định có bị nhiễm virus hay không.
  • Trong suốt quá trình mang thai, thai phụ cần khám sức khỏe định kỳ để đảm bảo thai kỳ luôn khỏe mạnh.
Tiêm vắc xin phòng ngừa nhiễm virus viêm gan B được xác định là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất

Viêm gan B là căn bệnh nguy hiểm. Bệnh có khả năng phát sinh biến chứng nghiêm trọng và tăng nguy cơ tử vong khi chuyển sang thể mãn tính và không được điều trị kịp thời. Bên cạnh đó bệnh có khả năng lây nhiễm cao thông qua đường máu, từ mẹ sang con, quan hệ tình dục.

Chính vì thế, để đảm bảo an toàn bạn nên tiến hành tiêm vắc xin phòng ngừa nhiễm virus viêm gan B. Nếu bị nhiễm bệnh, người bệnh cần sớm khám bệnh và điều trị theo phác đồ chuẩn do bác sĩ chuyên khoa yêu cầu.

Có thể bạn quan tâm:

  • Xét nghiệm viêm gan (A, B, C…) bao nhiêu tiền?
  • Chữa viêm gan B bằng cây chó đẻ có hiệu quả không?
  • Thực hư hiệu quả bài thuốc Bảo nam Ích can thang qua chia sẻ, góc nhìn người bệnh

Xem thêm: 16 triệu chứng tiền mãn kinh mà bạn có thể gặp phải

Rate this post

Tin Liên quan

error: Content is protected !!