Ung thư thực quản – Nguyên nhân và cách điều trị

Ung thư thực quản là loại bệnh ung thư đường tiêu hóa cấp nặng nhất và thường gặp nhiều ở nam giới hơn nữ giới. Đối với loại ung thư này tỉ lệ tử vong ngày càng cao nguyên nhân do người bệnh chuẩn đoán muộn. Vì vậy bạn cần phải biết được ung thư thực quản là gì? Nguyên nhân? Dấu hiệu nhận biết?… để có thể tìm được phương pháp điều trị sớm nhất.


 

1. Ung thư thực quản là gì?

Thực quản là một ống tiêu hóa chứa thức ăn và các chất lỏng đi từ họng xuống dạ dày. Tuỳ thuộc vào loại tế bào ung thư mà ung thư thực quản thường được chia làm 2 loại chính: ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến. Ung thư biểu mô vẩy xuất phát từ tế bào dạng biểu bì ở thành thực quản và thường xuất phát ở phần trên và giữa thực quản. Ung thư biểu mô tuyến thường phát triển từ tổ chức tuyến ở phần dưới thực quản.
Ung thư thực quản cũng có thể xâm lấn và lây lan ra hầu hết các bộ phận khác của cơ thể gây ra các bệnh như: ung thư gan, ung thư phổi, não, xương…

2. Nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy

UTTQ có liên quan nhiều với tuổi tác và giới, thường gặp UTTQ ở người cao tuổi, khoảng 80% bệnh nhân được chẩn đoán UTTQ ở độ tuổi 55-85. Nguy cơ nam giới mắc nhiều gấp 3 lần nữ, căn nguyên của nguy cơ này là do lạm dụng rượu và hút thuốc. Hút thuốc làm tăng rõ rệt khả năng bị ung thư và nguy cơ càng tăng lên khi phối hợp với uống rượu.

Ngoài ra còn có các nguy cơ khác như bệnh hay gặp ở người béo phì; người có bệnh lý thực quản như viêm thực quản trào ngược, bệnh tâm vị không giãn; chế độ ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống thực phẩm có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm…

Một số bệnh lý khác có thể làm tiền đề cho UTTQ phát triển đó là: bệnh Barrett thực quản; ung thư tị – hầu; bệnh ruột non do gluten hoặc bệnh đi ngoài phân mỡ; bệnh sừng hóa gan bàn chân.

3. Dấu hiệu ung thư thực quản

– Khó nuốt
Đây là triệu chứng ung thư thực quản thường gặp và dễ nhận biết nhất. Lúc đầu, người bệnh chưa có cảm giác rõ ràng, chỉ cảm thấy hơi vướng sau xương ức khi ăn thức ăn đặc. Một thời gian sau bạn sẽ cảm thấy khó nuốt với cả thức ăn lỏng, thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy khó và đau. Đây là lúc bệnh đã đến giai đoạn nặng, hoại tử u trong lòng thực quản nên thức ăn mới đi qua được.
Trong một số trường hợp, tình trạng nuốt nghẹn có thể tạm mất đi trong vài tuần hoặc vài tháng nhưng sau đó lại tái phát. Khi đó, bạn cần đến gặp ngay bác sĩ để được chẩn đoán bệnh.

– Nôn
Khi kích thước khối u ngày càng lớn, thít hẹp lòng thực quản, sẽ dẫn đến tình trạng nôn ói. Nôn ói xuất hiện khi biểu hiện nuốt nghẹn đã rõ rệt. Người bệnh có thể nôn ra thức ăn vừa mới ăn vào còn nguyên cả hạt cơm hoặc cháo không có lẫn dịch vị, ngay trong bữa ăn hoặc sau khi ăn vừa ăn xong. Có thể có vài tia máu nhỏ trong chất nôn.

– Trớ
Dịch, thức ăn đọng lại trong lòng thực quản sẽ bị trớ ngược ra ngoài khi bệnh nhân ngủ. Hiện tượng này chính là nguyên nhân gây viêm phế quản dai dẳng do dịch từ thực quản chảy vào đường thở.

– Sút cân, thiếu máu
Bệnh nhân ung thư thực quản thường cảm thấy chán ăn và khó nuốt, dễ dẫn đến tình trạng suy kiệt, mất nước và giảm cân không kiểm soát được.
Thiếu máu cũng là một trong những triệu chứng của ung thư thực quản. Thiếu máu thường là nhẹ và hay xảy ra chậm. Trong một số trường hợp đặc biệt, bệnh nhân bị chảy máu nhiều gây thiếu máu cấp. Ung thư ăn vào động mạch chủ có thể gây chảy máu vào thực quản, gây tử vong đột ngột.

Ngoài ra, bệnh nhân mắc ung thư thực quản cũng có các dấu hiệu nhận biết khác như:
– Tiết nước bọt nhiều, hơi thở hôi, ợ hơi và sặc.
– Khàn tiếng hoặc ho kéo dài.
– Da khô, sạm đi.
– Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp gân nổi rõ dễ nhận thấy.
– Xuất hiện hạch thượng đòn trái hoặc hạch máng thấp (cổ, tuyến, mang tai dưới): các biểu hiện này thường xảy ra khi ung thư đã di căn.
 
– Gan to, thường là thể nhân, mật độ cứng. Ung thư thực quản di căn gan thường gây đau ở hạ sườn vai phải và vàng da ở giai đoạn cuối.
Khi thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng trên, tốt nhất bạn nên đến ngay bệnh viện gặp bác sĩ, làm các xét nghiệm cần thiết để xác định bệnh và có hướng điều trị bệnh ung thư sớm nhất.

4. Làm gì để chẩn đoán Ung thư thực quản?

Chẩn đoán sớm UTTQ là vấn đề hết sức quan trọng, việc chẩn đoán sớm liên quan với việc khám sức khỏe định kỳ sàng lọc ở các đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, người bị béo phì, có bệnh lý thực quản từ trước như viêm trào ngược dạ dày thực quản, tình trạng dị sản, loạn sản niêm mạc thực quản.

Khi có bất kể dấu hiệu nghi ngờ, bệnh nhân cần đến thầy thuốc chuyên khoa để được khám và chẩn đoán sớm. Chẩn đoán UTTQ dựa vào triệu chứng của bệnh kết hợp với chụp Xquang thực quản và các xét nghiệm khác. Nội soi kết hợp với sinh thiết, siêu âm là một biện pháp tốt để chẩn đoán sớm và chính xác UTTQ.

– Xquang: Chụp nhuộm baryt thực quản cần chụp ở tư thế nằm, baryt có độ nhầy cao có thể thấy hình ảnh cứng một đoạn thực quản hoặc hình ảnh hẹp lòng thực quản, có thể thấy hình ảnh khối u choán chỗ vào lòng thực quản không đối xứng, có bờ gồ ghề không đều.

– Chụp cắt lớp tỉ trọng: Giúp chẩn đoán sớm và chính xác hơn chụp nhuộm baryt nhất là thể ăn lan vào vách thực quản. Ngoài ra còn giúp phát hiện di căn vào trung thất.

– Nội soi: Nội soi thực quản kèm sinh thiết là một xét nghiệm bắt buộc trong trường hợp hình ảnh nội soi hay chụp nhuộm baryt không xác định được bệnh. Nó còn giúp đánh giá được mức độ lan rộng của ung thư và bản chất học của u. Ngoài ra còn kết hợp nội soi và chải nhuộm tế bào học cho kết quả dương tính ung thư cao trên 90% trường hợp.

– Siêu âm qua nội soi: Giúp chẩn đoán nhạy hơn scanner. Nó giúp tiên đoán độ sâu của khối u xâm nhập vào vách thực quản trên 80% trường hợp. Nó cũng giúp đánh giá sự xâm nhập của ung thư vào hạch bạch huyết thực quản tốt hơn scanner.

5. Cách điều trị ung thư thực quản 

– Điều trị dinh dưỡng
Nhằm mục đích điều trị ung thư thực quản bằng dinh dưỡng, khoảng 18% ca ung thư  có suy kiệt. Suy dinh dưỡng do nuốt nghẹn, do mất ngon miệng. Hồi phục dinh dưỡng có giá trị hỗ trợ tốt cho phẫu thuật.  Nếu sụt cân trên 15% trọng lượng cơ thể sẽ làm tăng tỷ lệ biến chứng sau mổ và tăng tỷ lệ tử vong. Bồi phụ đầy đủ về calo, muối khoáng, vitamin, đạm bằng đường tĩnh mạch, đường ăn nếu chưa nghẹn nhiều. Các thuốc kích thích ngon miệng và tăng đồng hóa rất cần thiết.

– Phẫu thuật: Đánh giá tổn thương tại chỗ trước khi mổ
+ Vị trí ung thư: 1/3 giữa và 1/3 dưới những ưu tiên phẫu thuật thì hơn 1/3 trên còn tổn thương có khi cư trú ở thành ống thực quản hay xâm lấn tất cả mọi vật xung quanh. Di căn hạch tại cạnh thực quản và tại trung thất.

+ Đánh giá chức năng hô hấp: Đo các thông số chức năng hô hấp, đánh giá chức năng tim mạch về khả năng có mở ngực hay không thể mở ngực đối với phẫu thuật ung thư thực quản.

+  Đánh giá khả năng tạo hình thực quản: Ngày nay, tái tạo thực quản chủ yếu từ dạ dày. Nếu bệnh nhân còn uống được phải chụp dạ dày có thuốc cản quang để xem xét hình thái dạ dày, có bệnh lý ở dạ dày tá tràng hay không. Nếu chọn phương án tạo hình bằng đại tràng cần chụp đại tràng kiểm tra hoặc soi đại tràng ống mềm, loại trừ các bệnh như polyp đại tràng, túi thừa.
Chọn phương pháp phẫu thuật

+  Phẫu thuật triệt để: chỉ dành cho các trường hợp giai đoạn I và II, ưu tiên thực quản 1/3 dưới và 1/3 giữa.

+ Mở ngực hay không mở ngực: Đối với bệnh nhân thể trạng tốt, chức năng hô hấp bình thường nên mở ngực phải đường sau – bên qua liên sườn VI để cắt đoạn thực quản và vét hạch lân cận. Có thể nối trong lồng ngực qua đường mổ này. Đối với bệnh nhân thể trạng yếu, chức năng hô hấp hạn chế thì không nên mở ngực mà chọn cách bóc thực quản bằng tay luồn từ đường bụng lên và từ cổ xuống, loại bỏ thực quản và đưa dạ dày lên nối với thực quản ở cổ.

– Xạ trị
Điều trị ung thư thực quản với tia xạ có tác dụng tác dụng rất hiệu quả . Có thể sử dụng tia xạ đơn thuần hoặc phối hợp với phẫu thuật.
Những tia xạ trước mổ liều 60 Gy có thể tăng tỷ lệ cắt bỏ được nhưng không làm tăng tỷ lệ sống thêm của bệnh nhân. Với  tia xạ sau mổ nhằm làm giảm tỷ lệ tái phát và khống chế di căn hạch, Những tia xạ đơn thuần cho các bệnh nhân từ chối phẫu thuật tia xạ với những mục đích tạm thời để duy trì.

– Hóa trị
Điều trị đơn hóa chất: Có nhiều thuốc có tác dụng đối với ung thư thực quản như Mitomycin, 5FU, Adriamicin, Methotrexate, Cis-plantin.
Điều trị đa hóa chất: Có nhiều phác đồ điều trị đa hóa chất đối với ung thư thực quản. Cơ bản là phối hợp các hóa chất đã nêu trên với nhau, có thể là 2 hoặc 3 loại hóa chất.

Với đội ngũ y bác sỹ nhiệt tâm, có chuyên môn cao cùng hệ thống trang thiết bị y khoa hiện đại, Bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt tự hào là bệnh viện tư nhân chuyên khoa ung bướu đầu tiên của cả nước.Bệnh viện chuyên điều trị ung thư với những phương pháp tiên tiến, bệnh viện ký kết hợp tác với nhiều bệnh viện ung bướu uy tín hàng đầu trong khu vực cũng như trên thế giới, nhằm mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe và chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân.

Không những vững về chuyên môn điều trị, bệnh viện còn thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo truyền thông kiến thức ung thư nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng và phát hiện sớm ung thư.

Bác Sỹ Nguyễn Cảnh Chương – PGĐ khoa chuẩn đoán trước sinh, BV Phụ sản Hà Nội. Chuyên Gia tư vấn của nhãn hàng Thảo Dược Củ Gai An Thái Phương


Nguồn: https://dongythaiphuong.com/blog-suc-khoe/ung-thu-thuc-quan-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-1915.html

Xem thêm: Bệnh tiểu đường xét nghiệm gì? Lưu ý khi xét nghiệm tiểu đường

Rate this post

Tin Liên quan

error: Content is protected !!