Whitmore

Đầu tháng 10/2020, miền Trung thân yêu phải gánh chịu một đợt lũ kinh hoàng, làm tổn thất không chỉ tài sản mà còn tính mạng người dân. Sau cơn lũ lụt, người dân còn phải gánh chịu hậu quả đáng sợ hơn, chính là căn bệnh Whitmore – tình trạng nhiễm vi khuẩn Whitmore ăn thịt người đe dọa tính mạng. Vậy bệnh Whitmore là gì? Đâu là triệu chứng và dấu hiệu bệnh, mời bạn tham khảo bài viết sau đây.

Đầu tháng 10/2020, miền Trung thân yêu phải gánh chịu một đợt lũ kinh hoàng, làm tổn thất không chỉ tài sản mà còn tính mạng người dân. Sau cơn lũ lụt, người dân còn phải gánh chịu hậu quả đáng sợ hơn, chính là căn bệnh Whitmore – tình trạng nhiễm vi khuẩn Whitmore ăn thịt người đe dọa tính mạng. Vậy bệnh Whitmore là gì? Đâu là triệu chứng và dấu hiệu bệnh, mời bạn tham khảo bài viết sau đây.

Tìm hiểu chung

Bệnh Whitmore là gì?

Whitmore, hay còn gọi là bệnh Melioidosis, là một tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng người bệnh, do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra (thường gọi là vi khuẩn Whitmore ăn thịt người).

Bệnh Whitmore là gì?

Whitmore, hay còn gọi là bệnh Melioidosis, là một tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng người bệnh, do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra (thường gọi là vi khuẩn Whitmore ăn thịt người).

Vi khuẩn Whitmore thường lây lan khi người khỏe mạnh tiếp xúc với nước bẩn hoặc đất ô nhiễm qua vết thương trầy xước trên da. Ở Việt Nam, sau mỗi mùa mưa lũ, số người mắc bệnh Whitmore sẽ tăng cao.

Vi khuẩn Whitmore thường lây lan khi người khỏe mạnh tiếp xúc với nước bẩn hoặc đất ô nhiễm qua vết thương trầy xước trên da. Ở Việt Nam, sau mỗi mùa mưa lũ, số người mắc bệnh Whitmore sẽ tăng cao.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh Whitmore là gì?

Các triệu chứng bệnh Whitmore thay đổi tùy vào loại nhiễm trùng, bao gồm phổi, mạch máu, các nhiễm trùng tại chỗ hoặc lan tỏa.

Nói chung, phải mất 2-4 tuần để các dấu hiệu bệnh Whitmore xuất hiện sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể mất vài giờ hoặc vài năm mới xuất hiện và một số người mắc bệnh này mà không biểu hiện các triệu chứng.

Nhiễm trùng phổi

Loại Whitmore phổ biến nhất ở người là nhiễm trùng ở phổi. Triệu chứng phổi có thể nhẹ, giống như viêm phế quản hoặc nghiêm trọng như viêm phổi và dẫn đến sốc nhiễm trùng.

Các triệu chứng nhiễm trùng phổi có thể bao gồm:

  • Ho có đờm (hỗn hợp của nước bọt và dịch nhầy từ họng) hoặc không có đờm, được gọi là ho khan
  • Đau ngực khi thở
  • Sốt cao
  • Nhức đầu và đau nhức toàn bộ cơ bắp
  • Sụt cân

Nhiễm trùng phổi do bệnh Whitmore có thể giống như lao phổi vì cả hai đều dẫn đến viêm phổi, sốt cao, ra mồ hôi đêm, sụt cân, đờm có máu và mủ hoặc máu trong mô phổi.

Nhiễm trùng máu

Nếu không điều trị nhanh chóng và thích hợp, nhiễm trùng phổi có thể tiến triển thành nhiễm trùng huyết. Nhiễm trùng huyết còn được gọi là sốc nhiễm trùng và là hình thức nghiêm trọng nhất của Whitmore với các triệu chứng như:

  • Sốt, đặc biệt là run và đổ mồ hôi (rất nhiều)
  • Nhức đầu
  • Cổ họng đau
  • Các vấn đề về hô hấp bao gồm khó thở
  • Đau bụng trên
  • Tiêu chảy
  • Đau khớp và đau cơ bắp
  • Mất định hướng
  • Các vết loét có mủ trên da hoặc trong gan, lá lách, cơ hay tuyến tiền liệt

Những người có bệnh nền sau có nguy cơ cao phát triển nhiễm trùng máu do bệnh Whitmore:

  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh thận
  • Lạm dụng rượu
  • Bệnh gan
  • Bệnh thiếu máu do di truyền
  • Nhiễm trùng phổi mãn tính bao gồm xơ nang, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và giãn phế quản
  • Ung thư hay các tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống miễn dịch nhưng không liên quan đến HIV.

Người trên 40 tuổi cũng có thể có nguy cơ cao bị nhiễm trùng máu melioidosis và phát triển các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với những người trẻ.

Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh Whitmore là gì?

Các triệu chứng bệnh Whitmore thay đổi tùy vào loại nhiễm trùng, bao gồm phổi, mạch máu, các nhiễm trùng tại chỗ hoặc lan tỏa.

Nói chung, phải mất 2-4 tuần để các dấu hiệu bệnh Whitmore xuất hiện sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể mất vài giờ hoặc vài năm mới xuất hiện và một số người mắc bệnh này mà không biểu hiện các triệu chứng.

Nhiễm trùng phổi

Loại Whitmore phổ biến nhất ở người là nhiễm trùng ở phổi. Triệu chứng phổi có thể nhẹ, giống như viêm phế quản hoặc nghiêm trọng như viêm phổi và dẫn đến sốc nhiễm trùng.

Các triệu chứng nhiễm trùng phổi có thể bao gồm:

  • Ho có đờm (hỗn hợp của nước bọt và dịch nhầy từ họng) hoặc không có đờm, được gọi là ho khan
  • Đau ngực khi thở
  • Sốt cao
  • Nhức đầu và đau nhức toàn bộ cơ bắp
  • Sụt cân

Nhiễm trùng phổi do bệnh Whitmore có thể giống như lao phổi vì cả hai đều dẫn đến viêm phổi, sốt cao, ra mồ hôi đêm, sụt cân, đờm có máu và mủ hoặc máu trong mô phổi.

Nhiễm trùng máu

Nếu không điều trị nhanh chóng và thích hợp, nhiễm trùng phổi có thể tiến triển thành nhiễm trùng huyết. Nhiễm trùng huyết còn được gọi là sốc nhiễm trùng và là hình thức nghiêm trọng nhất của Whitmore với các triệu chứng như:

  • Sốt, đặc biệt là run và đổ mồ hôi (rất nhiều)
  • Nhức đầu
  • Cổ họng đau
  • Các vấn đề về hô hấp bao gồm khó thở
  • Đau bụng trên
  • Tiêu chảy
  • Đau khớp và đau cơ bắp
  • Mất định hướng
  • Các vết loét có mủ trên da hoặc trong gan, lá lách, cơ hay tuyến tiền liệt

Những người có bệnh nền sau có nguy cơ cao phát triển nhiễm trùng máu do bệnh Whitmore:

  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh thận
  • Lạm dụng rượu
  • Bệnh gan
  • Bệnh thiếu máu do di truyền
  • Nhiễm trùng phổi mãn tính bao gồm xơ nang, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và giãn phế quản
  • Ung thư hay các tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống miễn dịch nhưng không liên quan đến HIV.

Người trên 40 tuổi cũng có thể có nguy cơ cao bị nhiễm trùng máu melioidosis và phát triển các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với những người trẻ.

Nhiễm trùng tại chỗ

  • Đau hoặc sưng ở một khu vực (cục bộ) như các tuyến mang tai nằm bên dưới, phía trước của tai liên quan nhiều nhất đến bệnh quai bị
  • Sốt
  • Loét hoặc áp-xe trên hoặc ngay dưới da, mới đầu biểu hiện là các nốt chắc, màu xám hoặc trắng, sau trở nên mềm dần và bị viêm giống như những vết thương gây ra do vi khuẩn.

Nhiễm trùng lan tỏa

  • Sốt
  • Giảm cân
  • Đau dạ dày hoặc ngực
  • Đau cơ hoặc đau khớp
  • Nhức đầu
  • Co giật

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nhiễm trùng tại chỗ

  • Đau hoặc sưng ở một khu vực (cục bộ) như các tuyến mang tai nằm bên dưới, phía trước của tai liên quan nhiều nhất đến bệnh quai bị
  • Sốt
  • Loét hoặc áp-xe trên hoặc ngay dưới da, mới đầu biểu hiện là các nốt chắc, màu xám hoặc trắng, sau trở nên mềm dần và bị viêm giống như những vết thương gây ra do vi khuẩn.

Nhiễm trùng lan tỏa

  • Sốt
  • Giảm cân
  • Đau dạ dày hoặc ngực
  • Đau cơ hoặc đau khớp
  • Nhức đầu
  • Co giật

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây bệnh Whitmore là gì?

Người và động vật tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc nước bị nhiễm vi khuẩn Whitmore ăn thịt người có thể phát triển bệnh. Các con đường lây nhiễm bệnh phổ biến gồm:

  • Hít phải bụi hoặc hơi nước bị nhiễm vi khuẩn
  • Uống nước bị ô nhiễm mà chưa được khử trùng bằng clo
  • Chạm tay hoặc chân vào đất bị ô nhiễm, đặc biệt là nếu có vết xước nhỏ trên da

Rất hiếm khi bệnh lây lan từ người này sang người khác và côn trùng không đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh.

Các vi khuẩn có thể sống nhiều năm trong đất và nước bị ô nhiễm.

Nguyên nhân gây bệnh Whitmore là gì?

Người và động vật tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc nước bị nhiễm vi khuẩn Whitmore ăn thịt người có thể phát triển bệnh. Các con đường lây nhiễm bệnh phổ biến gồm:

  • Hít phải bụi hoặc hơi nước bị nhiễm vi khuẩn
  • Uống nước bị ô nhiễm mà chưa được khử trùng bằng clo
  • Chạm tay hoặc chân vào đất bị ô nhiễm, đặc biệt là nếu có vết xước nhỏ trên da

Rất hiếm khi bệnh lây lan từ người này sang người khác và côn trùng không đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh.

Các vi khuẩn có thể sống nhiều năm trong đất và nước bị ô nhiễm.

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh Whitmore?

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh như:

  • Đái tháo đường
  • Nghiện rượu
  • Các bệnh thận mãn tính
  • Các bệnh phổi mãn tính
  • Bệnh gan
  • Bệnh thiếu máu do di truyền
  • Ung thư hay cách tình trạng ức chế miễn dịch khác không liên quan đến HIV
  • Bệnh phổi mãn tính (như xơ nang, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và giãn phế quản).
  • Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm liệu pháp steroid và các thuốc ức chế miễn dịch, bệnh thấp tim, suy tim sung huyết, bệnh hemosiderosis phổi, bệnh u hạt mãn tính và bệnh lao.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh Whitmore?

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh như:

  • Đái tháo đường
  • Nghiện rượu
  • Các bệnh thận mãn tính
  • Các bệnh phổi mãn tính
  • Bệnh gan
  • Bệnh thiếu máu do di truyền
  • Ung thư hay cách tình trạng ức chế miễn dịch khác không liên quan đến HIV
  • Bệnh phổi mãn tính (như xơ nang, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và giãn phế quản).
  • Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm liệu pháp steroid và các thuốc ức chế miễn dịch, bệnh thấp tim, suy tim sung huyết, bệnh hemosiderosis phổi, bệnh u hạt mãn tính và bệnh lao.

Chẩn đoán & điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh Whitmore?

Whitmore có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan và có thể giống nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, chẩn đoán sai có thể gây tử vong cho bệnh nhân.

Nuôi cấy vi khuẩn Whitmore được coi là xét nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn vàng. Để làm điều này, bác sĩ lấy mẫu từ máu, đờm, mủ, nước tiểu, chất lỏng hoạt dịch (tìm thấy giữa các khớp), dịch ổ bụng (tìm thấy trong khoang bụng), hoặc dịch màng ngoài tim (tìm thấy xung quanh tim) của bệnh nhân. Mẫu này được đưa vào một môi trường nuôi cấy như thạch để cho các vi khuẩn phát triển. Tuy nhiên, nuôi cấy vi khuẩn không phải lúc nào cũng thành công trong tất cả các trường hợp mắc bệnh.

Đôi khi trong quá trình bùng phát dịch, các chuyên gia lấy mẫu từ đất hoặc nước để xét nghiệm.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh Whitmore?

Điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh.

Giai đoạn đầu điều trị Whitmore tối thiểu từ 10–14 ngày sau một liệu trình kháng sinh truyền tĩnh mạch (IV). Điều trị bằng kháng sinh có thể kéo dài 8 tuần.

Giai đoạn thứ hai của điều trị là 3–6 tháng với một trong hai loại thuốc kháng sinh:

  • Sulfamethoxazole-trimethoprim uống mỗi 12 giờ
  • Doxycycline uống mỗi 12 giờ

Bệnh thường không tái phát. Nếu có, chúng thường xảy ra ở những người không dùng kháng sinh theo đúng liệu trình.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh Whitmore?

Whitmore có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan và có thể giống nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, chẩn đoán sai có thể gây tử vong cho bệnh nhân.

Nuôi cấy vi khuẩn Whitmore được coi là xét nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn vàng. Để làm điều này, bác sĩ lấy mẫu từ máu, đờm, mủ, nước tiểu, chất lỏng hoạt dịch (tìm thấy giữa các khớp), dịch ổ bụng (tìm thấy trong khoang bụng), hoặc dịch màng ngoài tim (tìm thấy xung quanh tim) của bệnh nhân. Mẫu này được đưa vào một môi trường nuôi cấy như thạch để cho các vi khuẩn phát triển. Tuy nhiên, nuôi cấy vi khuẩn không phải lúc nào cũng thành công trong tất cả các trường hợp mắc bệnh.

Đôi khi trong quá trình bùng phát dịch, các chuyên gia lấy mẫu từ đất hoặc nước để xét nghiệm.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh Whitmore?

Điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh.

Giai đoạn đầu điều trị Whitmore tối thiểu từ 10–14 ngày sau một liệu trình kháng sinh truyền tĩnh mạch (IV). Điều trị bằng kháng sinh có thể kéo dài 8 tuần.

Giai đoạn thứ hai của điều trị là 3–6 tháng với một trong hai loại thuốc kháng sinh:

  • Sulfamethoxazole-trimethoprim uống mỗi 12 giờ
  • Doxycycline uống mỗi 12 giờ

Bệnh thường không tái phát. Nếu có, chúng thường xảy ra ở những người không dùng kháng sinh theo đúng liệu trình.

Phòng ngừa lây nhiễm

Làm thế nào để phòng ngừa bệnh Whitmore?

Không có vắc-xin để ngăn chặn vi khuẩn Whitmore cho người, mặc dù chúng đang được nghiên cứu.

Tuy nhiên, những người sống trong hoặc du lịch đến khu vực thường xuyên có lũ lụt hoặc có dịch bệnh nên:

  • Mang giày không thấm nước và găng tay khi tiếp xúc với đất hoặc nước.
  • Tránh tiếp xúc với đất và nước đọng nếu bạn có vết thương hở, bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính.
  • Nhân viên y tế nên đeo mặt nạ, găng tay và áo choàng khi làm việc.
  • Nếu uống các sản phẩm sữa, hãy chắc chắn là sữa đã được tiệt trùng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Làm thế nào để phòng ngừa bệnh Whitmore?

Không có vắc-xin để ngăn chặn vi khuẩn Whitmore cho người, mặc dù chúng đang được nghiên cứu.

Tuy nhiên, những người sống trong hoặc du lịch đến khu vực thường xuyên có lũ lụt hoặc có dịch bệnh nên:

  • Mang giày không thấm nước và găng tay khi tiếp xúc với đất hoặc nước.
  • Tránh tiếp xúc với đất và nước đọng nếu bạn có vết thương hở, bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính.
  • Nhân viên y tế nên đeo mặt nạ, găng tay và áo choàng khi làm việc.
  • Nếu uống các sản phẩm sữa, hãy chắc chắn là sữa đã được tiệt trùng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Xem thêm: Bạn đã biết gì về ung thư tinh hoàn ở nam giới?

Rate this post

Tin Liên quan

error: Content is protected !!