Đái tháo đường típ 2 nguy hiểm đến sức khỏe của bạn như thế nào?
Nhiều người khi được chẩn đoán mắc đái tháo đường típ 2 liền đặt ra câu hỏi liệu đái tháo đường típ 2 có nguy hiểm không? Thật sự, đây là một bệnh có diễn tiến âm thầm và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu bệnh nhân không kiểm soát đường huyết tốt.
Nhiều người khi được chẩn đoán mắc đái tháo đường típ 2 liền đặt ra câu hỏi liệu đái tháo đường típ 2 có nguy hiểm không? Thật sự, đây là một bệnh có diễn tiến âm thầm và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu bệnh nhân không kiểm soát đường huyết tốt.
Khi nghe đến đái tháo đường, có thể bạn chỉ đơn giản nghĩ đến tình trạng nồng độ đường trong máu cao hơn bình thường mà không biết đến những hậu quả nguy hiểm của bệnh đối với sức khỏe của mình. Bệnh đái tháo đường típ 2 được gọi là “Kẻ giết người thầm lặng” do bệnh tiến triển âm thầm trong cơ thể một thời gian dài mà nếu chúng ta không kiểm tra đường huyết thì không phát hiện ra bệnh. Do thời gian đầu đường trong máu tăng nhưng chưa gây ra các biến chứng, triệu chứng nên người bệnh thường không chú ý để phát hiện sớm bệnh.
Tuy nhiên, theo thời gian, khi lượng đường tăng cao, kéo dài, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh như khát nước nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy sút cân nhanh; hoặc các biến chứng của bệnh như: giảm thị lực, suy thận, bệnh lý tim mạch, thần kinh…
Các thể bệnh đái tháo đường
Bình thường lượng tinh bột chúng ta ăn vào sẽ được phân giải thành đường glucose và được hấp thu vào máu. Trong máu khi nồng độ glucose tăng cao (do ăn), tụy sẽ tiết ra insulin có nhiệm vụ đưa glucose vào các tế bào của các tổ chức cơ thể như: gan, mô cơ, mô mỡ… để chuyển hóa đường thành năng lượng cho sự sống của cơ thể. Do vậy, đường huyết sau ăn sẽ trở về mức bình thường. Tùy theo cơ chế bệnh sinh, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh đái tháo đường được chia thành 4 loại, trong đó hai loại chủ yếu là típ 1 và típ 2.
Trong khi đái tháo đường típ 1 là sự thiếu hụt insulin tuyệt đối do tuyến tụy tiết insulin bị phá hủy âm thầm thông qua con đường miễn dịch thì đái tháo đường típ 2 gây ra do sự rối loạn sử dụng insulin ở các mô trong cơ thể – còn gọi là sự đề kháng insulin và/hoặc suy giảm bài tiết insulin của tuyến tụy. Đái tháo đường típ 2 thường chiếm 80 – 90% tổng số bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường thường gặp ở những người tuổi trung niên, béo phì hoặc thừa cân, lối sống ít vận động. Tuy nhiên, hiện nay do tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ em ngày càng tăng cao nên tuổi mắc bệnh đái tháo đường típ 2 ngày càng trẻ hóa.
Khi nghe đến đái tháo đường, có thể bạn chỉ đơn giản nghĩ đến tình trạng nồng độ đường trong máu cao hơn bình thường mà không biết đến những hậu quả nguy hiểm của bệnh đối với sức khỏe của mình. Bệnh đái tháo đường típ 2 được gọi là “Kẻ giết người thầm lặng” do bệnh tiến triển âm thầm trong cơ thể một thời gian dài mà nếu chúng ta không kiểm tra đường huyết thì không phát hiện ra bệnh. Do thời gian đầu đường trong máu tăng nhưng chưa gây ra các biến chứng, triệu chứng nên người bệnh thường không chú ý để phát hiện sớm bệnh.
Tuy nhiên, theo thời gian, khi lượng đường tăng cao, kéo dài, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh như khát nước nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy sút cân nhanh; hoặc các biến chứng của bệnh như: giảm thị lực, suy thận, bệnh lý tim mạch, thần kinh…
Các thể bệnh đái tháo đường
Bình thường lượng tinh bột chúng ta ăn vào sẽ được phân giải thành đường glucose và được hấp thu vào máu. Trong máu khi nồng độ glucose tăng cao (do ăn), tụy sẽ tiết ra insulin có nhiệm vụ đưa glucose vào các tế bào của các tổ chức cơ thể như: gan, mô cơ, mô mỡ… để chuyển hóa đường thành năng lượng cho sự sống của cơ thể. Do vậy, đường huyết sau ăn sẽ trở về mức bình thường. Tùy theo cơ chế bệnh sinh, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh đái tháo đường được chia thành 4 loại, trong đó hai loại chủ yếu là típ 1 và típ 2.
Trong khi đái tháo đường típ 1 là sự thiếu hụt insulin tuyệt đối do tuyến tụy tiết insulin bị phá hủy âm thầm thông qua con đường miễn dịch thì đái tháo đường típ 2 gây ra do sự rối loạn sử dụng insulin ở các mô trong cơ thể – còn gọi là sự đề kháng insulin và/hoặc suy giảm bài tiết insulin của tuyến tụy. Đái tháo đường típ 2 thường chiếm 80 – 90% tổng số bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường thường gặp ở những người tuổi trung niên, béo phì hoặc thừa cân, lối sống ít vận động. Tuy nhiên, hiện nay do tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ em ngày càng tăng cao nên tuổi mắc bệnh đái tháo đường típ 2 ngày càng trẻ hóa.
Ngoài ra, còn có đái tháo đường thai kỳ là những rối loạn về đường huyết chỉ xuất hiện khi mang thai ở người mẹ trước đó hoàn toàn bình thường. Sau khi sinh con, đường huyết của người mẹ hầu hết trở về bình thường nhưng cũng có trường hợp tiến triển thành đái tháo đường típ 2 thật sự. Đái tháo đường thai kỳ là một yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường típ 2 sau này cho mẹ và con.
Nhấn vào và xem sơ đồ quá trình chuyển hóa và hấp thụ glucose trong bệnh đái tháo đường típ 2
Các biến chứng của đái tháo đường nếu bệnh không được điều trị ổn định
1. Hôn mê nhiễm toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu máu
Đây là hai biến chứng cấp cứu của tình trạng tăng đường huyết cao không kiểm soát được. Nhiễm toan ceton thường gặp trên các bệnh nhân đái tháo đường típ 1 chưa được chẩn đoán hoặc bệnh nhân bỏ tiêm insulin. Tăng áp lực thẩm thấu máu thường gặp trên những bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chưa phát hiện bệnh hoặc có những yếu tố thuận lợi gây ra: bệnh cấp tính, bỏ thuốc, nhiễm trùng cấp… Hai biến chứng này có tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị tích cực và kịp thời.
2. Bệnh võng mạc đái tháo đường
Đường huyết tăng cao mạn tính tác động lên các mạch máu nhỏ trên võng mạc, gây tăng sinh mạch máu và xuất huyết, xuất tiết võng mạc. Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường là nguyên nhân gây mù lòa nhiều nhất hiện nay.
3. Bệnh thận đái tháo đường
Tương tự như bệnh lý võng mạc đái tháo đường, bệnh thận đái tháo đường cũng là bệnh lý tổn thương các mạch máu nhỏ ở cầu thận, gây nên tiểu đạm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì người bệnh có nguy cơ cao tiến triển thành suy thận. Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy thận, phải chạy thận nhân tạo.
4. Bệnh lý thần kinh đái tháo đường
Tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường sẽ gây ra rối loạn, tổn thương các quá trình chuyển hóa, các tổ chức của cơ thể trong đó có hệ thống thần kinh. Nhìn chung các tác động lên hệ thần kinh thường gặp nhất trên người đái tháo đường là rối loạn thần kinh tự động với biểu hiện của triệu chứng liệt dạ dày (khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, nôn khi ăn… do thực vật lưu lại dạ dày lâu hơn bình thường), giảm nhu động ruột (tiêu chảy hoặc táo bón), rối loạn co bóp bàng quang (tiểu són, tiểu không tự chủ, nhiễm khuẩn tiết niệu) và bệnh lý thần kinh ngoại biên với biểu hiện tê, dị cảm (bỏng rát, cảm giác kiến bò…) ở bàn chân. Biến chứng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng rất phức tạp do tổn thương thần kinh, xơ vữa mạch, nhiễm trùng (do bệnh nhân mất cảm giác). Đây là một trong những nguyên nhân gây tàn phế hiện nay.
Ngoài ra, còn có đái tháo đường thai kỳ là những rối loạn về đường huyết chỉ xuất hiện khi mang thai ở người mẹ trước đó hoàn toàn bình thường. Sau khi sinh con, đường huyết của người mẹ hầu hết trở về bình thường nhưng cũng có trường hợp tiến triển thành đái tháo đường típ 2 thật sự. Đái tháo đường thai kỳ là một yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường típ 2 sau này cho mẹ và con.
Nhấn vào và xem sơ đồ quá trình chuyển hóa và hấp thụ glucose trong bệnh đái tháo đường típ 2
Các biến chứng của đái tháo đường nếu bệnh không được điều trị ổn định
1. Hôn mê nhiễm toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu máu
Đây là hai biến chứng cấp cứu của tình trạng tăng đường huyết cao không kiểm soát được. Nhiễm toan ceton thường gặp trên các bệnh nhân đái tháo đường típ 1 chưa được chẩn đoán hoặc bệnh nhân bỏ tiêm insulin. Tăng áp lực thẩm thấu máu thường gặp trên những bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chưa phát hiện bệnh hoặc có những yếu tố thuận lợi gây ra: bệnh cấp tính, bỏ thuốc, nhiễm trùng cấp… Hai biến chứng này có tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị tích cực và kịp thời.
2. Bệnh võng mạc đái tháo đường
Đường huyết tăng cao mạn tính tác động lên các mạch máu nhỏ trên võng mạc, gây tăng sinh mạch máu và xuất huyết, xuất tiết võng mạc. Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường là nguyên nhân gây mù lòa nhiều nhất hiện nay.
3. Bệnh thận đái tháo đường
Tương tự như bệnh lý võng mạc đái tháo đường, bệnh thận đái tháo đường cũng là bệnh lý tổn thương các mạch máu nhỏ ở cầu thận, gây nên tiểu đạm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì người bệnh có nguy cơ cao tiến triển thành suy thận. Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy thận, phải chạy thận nhân tạo.
4. Bệnh lý thần kinh đái tháo đường
Tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường sẽ gây ra rối loạn, tổn thương các quá trình chuyển hóa, các tổ chức của cơ thể trong đó có hệ thống thần kinh. Nhìn chung các tác động lên hệ thần kinh thường gặp nhất trên người đái tháo đường là rối loạn thần kinh tự động với biểu hiện của triệu chứng liệt dạ dày (khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, nôn khi ăn… do thực vật lưu lại dạ dày lâu hơn bình thường), giảm nhu động ruột (tiêu chảy hoặc táo bón), rối loạn co bóp bàng quang (tiểu són, tiểu không tự chủ, nhiễm khuẩn tiết niệu) và bệnh lý thần kinh ngoại biên với biểu hiện tê, dị cảm (bỏng rát, cảm giác kiến bò…) ở bàn chân. Biến chứng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng rất phức tạp do tổn thương thần kinh, xơ vữa mạch, nhiễm trùng (do bệnh nhân mất cảm giác). Đây là một trong những nguyên nhân gây tàn phế hiện nay.
5. Bệnh lý mạch máu ở não, tim, động mạch ngoại biên
Đái tháo đường và tình trạng tăng lipid máu làm cho các động mạch lớn ở não, tim, chân và tay bị xơ vữa và tắc hẹp. Tùy theo vị trí động mạch bị tổn thương, người đái tháo đường có thể bị biến chứng đột quỵ (mạch máu não), nhồi máu cơ tim (mạch vành) hay tắc mạch máu chi dưới gây thiếu máu nuôi chi.
6. Đường huyết cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng
Đường huyết cao mãn tính làm rối loạn và suy giảm hệ miễn dịch, từ đó tạo điều kiện cho các bệnh nhiễm trùng xâm nhập vào cơ thể. Các bệnh nhiễm trùng thường gặp trên người đái tháo đường là:
- Lao phổi: người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao bị lao phổi
- Nhiễm khuẩn tiết niệu
- Nhiễm nấm candida vùng sinh dục ở nữ
- Nhiễm nấm: da, thực quản…
- Các bệnh về răng
- Zona thần kinh.
5. Bệnh lý mạch máu ở não, tim, động mạch ngoại biên
Đái tháo đường và tình trạng tăng lipid máu làm cho các động mạch lớn ở não, tim, chân và tay bị xơ vữa và tắc hẹp. Tùy theo vị trí động mạch bị tổn thương, người đái tháo đường có thể bị biến chứng đột quỵ (mạch máu não), nhồi máu cơ tim (mạch vành) hay tắc mạch máu chi dưới gây thiếu máu nuôi chi.
6. Đường huyết cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng
Đường huyết cao mãn tính làm rối loạn và suy giảm hệ miễn dịch, từ đó tạo điều kiện cho các bệnh nhiễm trùng xâm nhập vào cơ thể. Các bệnh nhiễm trùng thường gặp trên người đái tháo đường là:
- Lao phổi: người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao bị lao phổi
- Nhiễm khuẩn tiết niệu
- Nhiễm nấm candida vùng sinh dục ở nữ
- Nhiễm nấm: da, thực quản…
- Các bệnh về răng
- Zona thần kinh.
Xem thêm: Vảy nến thể mảng: Nhận biết nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Tin mới nhất
- Đau rát cổ họng là bệnh gì, có nguy hiểm không?
- Kinh nghiệm KHỎI mất ngủ, HẾT đau bao tử nhờ bài thuốc Định tâm An thần thang
- Hạt diêm mạch vừa tốt cho sức khỏe lại giúp bạn đẹp dáng
- U sợi thần kinh loại 1 (NF1)
- Chữa viêm lộ tuyến bằng cách nào hiệu quả nhất dành cho mọi cơ địa?
- 7 Thực phẩm chức năng xương khớp của Úc tốt nhất 2020
- Là phụ nữ nhất định phải biết 8 nguyên tắc chăm sóc vùng kín này
- Cách chữa đau dạ dày cho bà bầu an toàn, hiệu quả
- Huyệt đản trung: Vị trí, công dụng và cách thực hiện
- 4 sự thật về kem dưỡng trắng da bạn cần biết