Bệnh tiểu đường type 2 và những điều bạn phải biết
Bệnh tiểu đường type 2 là bệnh vô cùng nguy hiểm với những ai mắc phải,khi bệnh nhân đã mắc tiểu đường đến giai đoạn này thì tình trạng bệnh đã vô cùng nguy hiểm và nó ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe.
Tiểu đường là bệnh về rối loạn chuyển hóa chất đường (glucose) mạn tính. Khoảng thời gian từ khi rối loạn dung nạp glucose (tiền đái tháo đường) cho đến khi chuyển thành bệnh ĐTĐ thực sự, thường kéo dài từ 5 – 10 năm.
Nhưng đáng tiếc là nhiều người do chủ quan, hoặc thiếu kiến thức về bệnh nên đã không thể ngăn được tiến triển của tiểu đường type 2 và luôn phải sống cùng với nỗi sợ hãi về bệnh, về biến chứng của nó trong suốt quãng đời còn lại.
Với những kiến thức dưới đây sẽ phần nào cung cấp cho bạn đọc những thông tin tổng quan về căn bệnh này và giúp bạn có thể phòng tránh hoặc phát hiện sớm, cũng như điều trị hiệu quả bệnh tiểu đường type 2.
1 . Yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tiểu đường type 2
Bệnh tiểu đường type 2 chiếm tới khoảng 90% các trường hợp mắc bệnh tiểu đường và liên quan đến tình trạng đề kháng insulin. Nguyên nhân chủ yếu là do lối sống thiếu lành mạnh: ăn uống không điều độ, ít vận động, cộng với áp lực của công việc, căng thẳng (stress) thường xuyên…
Ngoài ra, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2:
Người trên 45 tuổi, bị thừa cân hay béo phì (nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tiểu đường type 2 ở người lớn và trẻ em), phụ nữ sinh con > 4kg hoặc từng mắc đái tháo đường thai kỳ.
Tiền sử trong gia đình có người bị tiểu đường type 2, bị tiền đái tháo đường (đường huyết tăng cao hơn so với mức bình thường, nhưng chưa đủ cao để được chẩn đoán bệnh đái tháo đường), ít vận động.
Có chỉ số xét nghiệm HDL-cholesterol thấp ( 250 mg/dl), bị cao huyết áp (huyết áp ≥ 140/90 mmHg).
2 . Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 2
Insulin là một hormone có tác dụng giúp điều hòa lượng đường (glucose) trong máu. Sau mỗi bữa ăn, glucose máu tăng cao, ngay lập tức tuyến tụy sẽ được kích thích tiết ra insulin để vận chuyển glucose vào trong tế bào và tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Tiểu đường type 2 xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết, hoặc có đủ insulin nhưng chúng lại hoạt động không hiệu quả (còn gọi là đề kháng insulin), hoặc kết hợp cả hai. Khi đó, glucose sẽ không được đưa vào trong tế bào mà ở lại trong máu, khiến nồng độ đường trong máu tăng cao.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác, tiểu đường type 2 phát triển khi cơ thể trở nên kháng với insulin hoặc khi tuyến tụy sản xuất không đủ insulin. Chính xác tại sao điều này xảy ra là không rõ, mặc dù thừa cân và không hoạt động dường như là yếu tố quan trọng.
Với bệnh tiểu đường type 2 insulin là một hormone từ tuyến tụy, tuyến nằm ngay phía sau dạ dày. Khi ăn, tuyến tụy tiết insulin vào máu. Khi insulin lưu thông, nó hoạt động như một chìa khóa bằng cách mở cho phép đường vào các tế bào. Insulin làm giảm lượng đường trong máu.
Đường là một nguồn năng lượng chính cho các tế bào tạo nên cơ bắp và các mô khác. Đường đến từ hai nguồn chính: các thực phẩm ăn và gan. Sau khi tiêu hóa và hấp thu đường ruột, đường được hấp thu vào máu. Thông thường, đường sau đó đi vào các tế bào với sự giúp đỡ của insulin.
Gan hoạt động như một trung tâm lưu trữ và sản xuất đường. Khi nồng độ insulin thấp – khi chưa ăn trong một thời gian, gan chuyển hóa lưu trữ glycogen thành đường để giữ lượng đường trong phạm vi bình thường.
Trong bệnh tiểu đường type 2, quá trình này làm việc không đúng. Thay vì di chuyển vào trong tế bào, đường tích tụ trong máu. Điều này xảy ra khi tuyến tụy không tạo đủ insulin hoặc các tế bào trở nên kháng với tác dụng của insulin.
Trong tiểu đường tuýp 1, ít phổ biến hơn, tuyến tụy sản xuất insulin ít hoặc không có.
3 . Triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2
Triệu chứng bệnh tiểu đường type 2 có thể phát triển rất chậm. Trong thực tế, có thể có bệnh tiểu đường type 2 trong nhiều năm và thậm chí không biết nó.
Tăng sự khát nước và đi tiểu thường xuyên.
Khi tích tụ dư thừa đường trong máu, chất dịch được kéo từ các mô. Điều này có thể làm cho khát nước. Kết quả là, có thể uống và đi tiểu nhiều hơn bình thường.
Tăng đói. Nếu không có đủ insulin để chuyển đường vào tế bào, các cơ quan trở nên cạn kiệt năng lượng. Điều này gây nên đói dữ dội.
Giảm trọng lượng. Có thể giảm cân mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để làm giảm đói. Nếu không có khả năng sử dụng đường, cơ thể sử dụng nhiên liệu thay thế được lưu trữ trong cơ và chất béo. Năng lượng bị mất là đường trong nước tiểu.
Mệt mỏi. Nếu các tế bào đang bị tước đoạt đường, có thể trở nên mệt mỏi và dễ cáu kỉnh.
Mờ mắt. Nếu lượng đường trong máu quá cao, dịch có thể được kéo ra từ các ống kính của mắt. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thị lực.
Chậm lành vết loét hoặc nhiễm trùng thường xuyên. Bệnh tiểu đường type 2 ảnh hưởng đến khả năng chữa lành và chống nhiễm trùng.
Vùng da tối. Một số người bị bệnh tiểu đường type 2 có vùng da mượt màu đen trong các nếp gấp và nếp nhăn của các cơ quan – thường ở nách và cổ. Tình trạng này, được gọi là rối loạn sắc tố da, có thể là một dấu hiệu của sức đề kháng insulin.
Đi khám bác sĩ nếu quan tâm về bệnh tiểu đường hoặc nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng bệnh tiểu đường type 2.
4 . Bệnh tiểu đường type 2 và những biến chứng nguy hiểm
Đường (glucose) trong máu tăng cao kéo dài làm tổn hại tới các mạch máu và dây thần kinh, dẫn tới nhiều biến chứng mạn tính như mù lòa, suy thận, đoạn chi, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, rối loạn cương.
Bên cạnh các biến chứng mạn tính, bạn cũng có thể gặp phải biến chứng cấp tính, đó là hôn mê do tăng hoặc hạ đường huyết quá mức. Sự nguy hiểm của biến chứng do ĐTĐ được ví như “kẻ giết người thầm lặng”, bởi tiến triển âm thầm và tỉ lệ tử vong cao.
Cứ mỗi phút trên thế giới lại có khoảng 6 người bệnh tử vong do các biến chứng tiểu đường type 2. Bệnh tiểu đường type 2 có thể dễ dàng bỏ qua, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi cảm thấy tốt.
Tuy nhiên, bệnh tiểu đường type 2 ảnh hưởng đến nhiều cơ quan lớn, bao gồm tim, mạch máu, dây thần kinh, mắt và thận. Kiểm soát lượng đường trong máu có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng.
Mặc dù các biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường type 2 phát triển dần dần, cuối cùng có thể gây triệu chứng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Một số các biến chứng của bệnh tiểu đường tiềm năng bao gồm:
Tim và bệnh mạch máu:
Bệnh tiểu đường type 2 gia tăng đáng kể nguy cơ tim mạch với các vấn đề khác nhau, bao gồm bệnh động mạch vành với đau ngực (đau thắt ngực), đau tim, đột quỵ, thu hẹp động mạch (xơ vữa động mạch) và huyết áp cao.
Trong thực tế, theo một nghiên cứu năm 2007, nguy cơ đột quỵ hơn gấp đôi trong những năm đầu tiên điều trị cho bệnh tiểu đường type 2. Khoảng 75 phần trăm những người có bệnh tiểu đường chết vì một số loại bệnh tim hay bệnh mạch máu, theo Hiệp hội tim mạch Mỹ.
Thiệt hại thần kinh (neuropathy):
Dư thừa đường có thể làm tổn thương thành của các mạch máu nhỏ (mao mạch) nuôi dưỡng các dây thần kinh, đặc biệt là ở chân. Điều này có thể gây ngứa, tê, nóng hoặc bị đau thường bắt đầu ở các ngón chân hoặc ngón tay và dần dần lan lên trên.
Khó kiểm soát lượng đường trong máu cuối cùng có thể làm mất cảm giác ở các chi bị ảnh hưởng. Thiệt hại cho các dây thần kinh kiểm soát tiêu hóa có thể gây ra vấn đề với buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa hoặc táo bón. Đối với nam giới, rối loạn chức năng cương dương có thể là một vấn đề.
Thiệt hại thận:
Thận có chứa hàng triệu mạch máu nhỏ và cụm lọc chất thải khỏi máu. Bệnh tiểu đường type 2 có thể làm hỏng hệ thống lọc. Thiệt hại nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể đảo ngược, đòi hỏi chạy thận hoặc ghép thận.
Thiệt hại mắt:
Bệnh tiểu đường type 2 có thể làm hỏng các mạch máu của võng mạc (bệnh lý võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa. Bệnh tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ bị các vấn đề về tầm nhìn nghiêm trọng khác, như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Thiệt hại bàn chân:
Thiệt hại thần kinh ở bàn chân hoặc lưu lượng máu nghèo làm tăng nguy cơ biến chứng bàn chân khác nhau. Nếu không điều trị, vết cắt và mụn có thể trở nên nhiễm trùng nặng. Thiệt hại nghiêm trọng có thể yêu cầu loại bỏ ngón chân, bàn chân hoặc cắt cụt chân.
Da và miệng:
Bệnh tiểu đường có thể dễ bị vấn đề về da, kể cả nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm. Nhiễm trùng răng miệng cũng có thể là một mối quan tâm, đặc biệt là nếu có một lịch sử của vệ sinh răng miệng kém.
Loãng xương:
Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến mật độ xương thấp hơn so với bình thường, tăng nguy cơ loãng xương.
Bệnh Alzheimer:
Bệnh tiểu đường type 2 có thể làm tăng nguy cơ của bệnh mất trí nhớ Alzheimer và mạch máu. Kiểm soát lượng đường trong máu kém, càng có nhiều nguy cơ xuất hiện. Vì vậy, những gì kết nối hai điều kiện?
Một giả thuyết cho rằng các vấn đề tim mạch gây ra bởi bệnh tiểu đường có thể đóng góp đến mất trí nhớ bằng cách ngăn chặn lưu lượng máu lên não hoặc gây đột quỵ. Khả năng khác là có quá nhiều insulin trong máu dẫn đến gây tổn hại viêm não, hoặc thiếu insulin trong não tước đi đường của các tế bào não.
Vấn đề về tai:
Bệnh tiểu đường type 2 cũng có thể dẫn đến suy giảm thính giác.
5 . Những xét nghiệm để chuẩn đoán bệnh tiểu đường type 2
Chẩn đoán tiểu đường type 2 bằng xét nghiệm đường huyết. Xét nghiệm máu được sử dụng để chẩn đoán sớm nhất bệnhtiểu đường type 2. Các thiết bị kiểm tra đường huyết tại nhà có thể cho kết quả đường máu tại thời điểm đó một cách tương đối.
Nhưng để chẩn đoán chính xác, người bệnh nên đến cơ sở y tế để được làm các xét nghiệm sau:
– HbA1C: giúp xác định đường huyết trung bình trong vòng 3 tháng. Người khoẻ mạnh bình thường sẽ có HbA1C vào khoảng 5%. HbA1C càng cao thì khả năng kiểm soát đường huyết càng kém.
– Đo đường huyết lúc đói: sau khi nhịn đói ít nhất 8h, cho kết quả chính xác nhất vào buổi sáng, xét nghiệm này chi phí thấp và dễ thực hiện. Giá trị bình thường: ≤ 99 mg/dL (tương đương với 5.5mmol/L)
– Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên: Thường được tiến hành tại bất kỳ thời điểm nào đó trong ngày.
– Thử nghiệm dung nạp glucose đường uống: Người bệnh nhịn đói ít nhất 8 giờ, sau đó được uống 1 cốc nước chứa 75 g glucose. Đường huyết được đo sau 2 giờ từ lúc uống.. Giá trị bình thường:≤ 139 mg/dL.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường type 2:
– HbA1c ≥ 6,5%
– Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L), nên thực hiện ít nhất 2 lần thử.
– Đường huyết ngẫu nhiên ≥ 200mg/dL (11,1mmol/L) và có các triệu chứng kinh điển của bệnh đái tháo đường.
– Đường huyết 2 giờ sau uống 75g Glucose ≥ 200mg/dL, nên tiến hành ít nhất 2 lần thử.
Nếu các chỉ số của bạn cao hơn mức bình thường, nhưng chưa đạt đến ngưỡng chẩn đoán ĐTĐ, được gọi là tiền ĐTĐ. Ở trong giai đoạn này, nếu không được kiểm soát tốt, bạn sẽ nguy cơ cao phát triển bệnh tiểu đường type 2
* Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường:
– HbA1c: 5,7 – 6,4%
– Rối loạn đường huyết lúc đói: 100 – 125 mg/dl (5,6 – 6,9 mmol/l)
– Rối loạn dung nạp glucose: Đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose là 140 – 199mg/dl (7,8 – 11 mmol/l)
Sau khi chẩn đoán xác định bệnh đái tháo đường, bác sĩ sẽ dựa vào độ tuổi, cân nặng, tiền sử gia đình và một số xét nghiệm như: định lượng Insulin, C-peptide, kháng thể kháng tiểu đảo tụy… để chẩn đoán phân biệt giữa đái tháo đường type 1, type 2 và có chỉ định điều trị phù hợp.
6 . Kiểm soát bệnh tiểu đường type 2
Chế độ ăn có kiểm soát và luyện tập thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong điều trị tiểu đường type 2. Tuy nhiên, bạn vẫn cần ăn phong phú các loại thực phẩm để cơ thể nhận đủ chất dinh dưỡng.
Nên chia nhỏ bữa ăn trong ngày, không ăn quá no, cần tăng cường thực phẩm có nhiều chất xơ hòa tan để tránh làm tăng đường huyết sau ăn, nhưng cũng không nên ăn quá đói vì sẽ gây hạ đường huyết.
Cùng với chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục đều đặn mỗi ngày sẽ giúp giảm đề kháng insulin, cải thiện lượng đường trong máu và kiểm soát trọng lượng cơ thể, giảm cholesterol xấu (LDL-c), tăng cholesterol tốt (HDL-c), từ đó giảm nguy cơ biến chứng trên tim mạch.
7 . Điều trị bệnh tiểu đường type 2
Hướng dẫn điều trị này chỉ áp dụng cho những người mắc bệnh tiểu đường type 2 ở giai đoạn không có bệnh cấp tính – ví dụ nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cấp, hoặc phẫu thuật, hoặc ung thư…
Mục đích điều trị bệnh tiểu đường type 2:
Duy trì lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.
Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo).
Nguyên tắc điều trị tiểu đường type 2:
Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đường.
Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu…
Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật…).
Những bước trên nhằm giúp đưa đường huyết về gần với bình thường nhằm giúp phòng ngừa hay làm chậm biến chứng tiểu đường.
a) Theo dõi đường huyết:
Tùy theo kế hoạch điều trị, mà bạn cần xét nghiệm đường huyết một hay nhiều lần trong ngày. Theo dõi đường huyết thường xuyên là cách giúp ổn định đường huyết.Bạn phải học cách thay đổi những vấn đề sau để ổn định đường huyết:
• Thức ăn: Ăn thức ăn gì và ăn như thế nào để tránh tăng đường huyết. Đường huyết thường cao nhất sau 1- 2 giờ sau ăn. Hãy hỏi Bác sỹ chuyên khoa Nội tiết hay chuyên gia dinh dưỡng để được giúp đở.
• Hoạt động thể lực: Hoạt động thể lực sẽ đưa đường huyết vào trong tế bào. Hoạt động thể lực thường xuyên sẽ giúp hạ được đường huyết.
• Thuốc: Nhiều thuốc tác động lên đường huyết, đôi khi cần thay đổi kế hoạch điều trị đái tháo đường.
• Bệnh khác: Khi bị cảm hay bệnh khác, cơ thể sẽ sản xuất ra nhiều hormone làm tăng đường huyết.
• Rượu bia: Rượu bia và những chất hòa tan trong rượu có thể gây tăng hay giảm đường huyết, tùy theo lượng rượu mà bạn uống và thức ăn
• Stress: Khi bị Stress cơ thể sẽ đáp ứng bằng cách sản xuất nhiều hormone để chống stress, nhưng những hormone này cũng làm insulin hoạt động không hiệu quả.
b) Chế độ ăn hợp lý
Bạn không cần phải thực hiện chế độ an kiêng khem quá mức, bạn nên ăn nhiều thức ăn:
• Rau tươi
• Lúa mì nguyên hạt…
Những thức ăn này nhiều dinh dưỡng mà lại ít chất béo và năng lượng. Bạn cũng nên hạn chế thức ăn ngọt và những thức ăn chế biến từ bột, gạo.
Thức ăn có chỉ số đường huyết thấp: có thể rất hữu dụng. Chỉ số đường huyết là chỉ số đánh giá tốc độ thức ăn làm tăng đường trong máu.Thức ăn có chỉ số đường huyết cao sẽ làm tăng nhanh đường huyết. Những thức ăn giàu chất xơ có chỉ số đường huyết thấp
c) Hoạt động thể lực:
Bất cứ ai cũng cần tập thể dục đều đặn và bệnh nhân Đái tháo đường cũng không ngoại lệ. Hỏi ý kiến Bác sỹ trước khi bắt đầu chọn môn thể thao để tập. Sau đó chọn môn thể thao mà bạn yêu thích, như là đi bộ, bơi lội…
Quan trọng là tập đều đặn mỗi ngày, nên tập ít nhất 30 phút mỗi ngày. Nên bắt đầu tập nhẹ rồi tăng dần cường độ tập.Nên nhớ rằng, hoạt động thể lực sẽ giúp hạ đường huyết.
Kiểm tra đường huyết trước khi tập. Bạn cũng nên ăn nhẹ trước khi tập để tránh hạ đường huyết nếu bạn đang uống thuốc hạ đường huyết hay đang chích insulin.
d) Thuốc điều trị tiểu đường type 2 và Insulin:
Một số bệnh nhân tiểu đường type 2 có thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục, nhưng nhiều bệnh nhân khác cần uống thuốc hay tiêm insulin để ổn định đường huyết.
Uống thuốc nào là do bác sỹ quyết định dựa trên rất nhiều yếu tố để lựa chọn. Có thể phải phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát đường huyết:
• Thuốc điều trị Đái tháo đường: Thông thường, bệnh nhân mới được chẩn đoán sẽ được kê toa metformin (Glucophage), một thuốc giúp làm gan giảm sản xuất đường. Bác sỹ cũng sẽ khuyên thay đổi lối sống như: giãm cân,hoạt động thể lực nhiều hơn…
Cùng với metformin, những thuốc hạ đường huyết khác có thể được sử dụng để điều trị Đái tháo đường type 2. Một số thuốc kích thích tuyến tụy tăng sản xuất và phóng thích insulin(nhóm thuốc sulfonyureas).
Nhóm acarbose sẽ ức chế men phân giải carbohydrates và làm giảm đường huyết sau ăn.Thêm vào đó, bác sỹ có thể phải kê toa aspirin liều thấp và thuốc hạ huyết áp, giãm lipid máu để giúp phòng ngừa biến chứng tim mạch.
Insulin: Một số bệnh nhân tiểu đường type 2 cần điều trị bằng insulin. Vì insulin sẽ bị tiêu hóa khi uống nên insulin phải dùng bằng đường tiêm.
Các loại insulin: Insulin có nhiều loại dựa vào thời gian tác dụng của nó, bao gồm:
+ Insulin tác dụng nhanh,ví dụ: insulin lispro (Humalog), insulin aspart (NovoLog)
+ Insulin tác dụng trung bình như: Insulin N, Insulin Lent
+ Insulin tác dụng chậm như: insulin glargine (Lantus) and insulin detemir (Levemir).
Tùy theo mỗi bệnh nhân mà bác sỹ có thể kê toa insulin hỗn hợp để có thể kiểm soát đường huyết cả ngày.
e) Ngoài ra còn có cách điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng thảo dược.
Xem thêm: Những thông tin cơ bản về đau đại tràng liệu bạn đã biết?
Tin mới nhất
- Mách bạn các 4 món ngon từ mãng cầu xiêm
- Loét do tì đè
- Viêm da dị ứng thời tiết là gì? Điều trị như thế nào hiệu quả?
- BẤT NGỜ dấu hiệu triệu chứng của ung thư dạ dày qua các giai đoạn
- Trào ngược dạ dày gây khó thở nguy hiểm thế nào?
- Ung thư buồng trứng: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị
- Khối bìu
- Tại sao chúng ta phải cung cấp đầy đủ vitamin E cho cơ thể?
- Viêm khớp cổ chân là gì? Triệu chứng và cách chữa kịp thời
- Nhìn ngón chân cái ở người mắc gút đoán biết “chuyện ấy” mạnh hay yếu