Ung thư phổi có thể di căn đến những cơ quan nào?

Những người bệnh ung thư phổi hầu hết đều biết được rằng ung thư phổi có thể di căn. Thực tế, gần 40% người được chẩn đoán mắc bệnh đã bị ung thư phổi di căn đến những cơ quan khác.

Những người bệnh ung thư phổi hầu hết đều biết được rằng ung thư phổi có thể di căn. Thực tế, gần 40% người được chẩn đoán mắc bệnh đã bị ung thư phổi di căn đến những cơ quan khác.

Ung thư phổi có thể lan rộng khi các tế bào ung thư tách khỏi khối u và bắt đầu di chuyển theo dòng máu hoặc hệ thống hạch bạch huyết đến các vị trí xa hơn rồi phát triển khối u tại đó. Quá trình này được gọi là di căn.

Đầu tiên, bạn cần phân biệt được giữa ung thư nguyên phát (nơi đầu tiên tế bào ung thư xuất hiện) và ung thư thứ phát khi tế bào ung thư đã lây lan (di căn). Ung thư phổi nguyên phát di căn sang xương được gọi là ung thư phổi di căn đến xương chứ không phải ung thư xương. Tương tự, một bệnh ung thư phổi lan đến não được gọi là ung thư phổi di căn lên não, không phải ung thư não nguyên phát.

Vị trí ung thư phổi di căn phổ biến

Ung thư phổi hầu như có thể lan rộng đến bất kỳ khu vực nào trên cơ thể.

Các khu vực phổ biến nhất để tế bào ung thư phổi di căn là các hạch bạch huyết, gan, xương, não và tuyến thượng thận.

Nguồn: verywellhealth.com

Hạch bạch huyết

Hầu hết các tế bào ung thư phổi sẽ đi vào các hạch bạch huyết ở ngực, gần khối u trước tiên. Khi ung thư tiến triển, tế bào ung thư có thể di chuyển sâu vào các khu vực trong ngực hơn, sau đó tiến đến các khu vực khác của cơ thể. Không giống như di căn sang các vùng khác của cơ thể, ung thư phổi lan sang các hạch bạch huyết không có nghĩa là nó di căn (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 4 hoặc giai đoạn rộng).

Tất cả các giai đoạn của ung thư phổi, trừ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 1, đều có thể bao gồm tình trạng bệnh ung thư phổi di căn đến hạch bạch huyết.

Trong quá trình tế bào ung thư phổi lan vào hạch bạch huyết, cơ thể gần như không biểu hiện triệu chứng bất thường nào. Khi ung thư phổi di căn đến các hạch bạch huyết ngoài phổi, bạn có khả năng cảm nhận được khối u ở cổ hoặc nách.

Phương pháp điều trị trong trường hợp này thường là hóa trị, trừ khi các hạch bạch huyết nằm gần khối u ban đầu và có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật.

Xương

Khoảng 30–40% người bệnh ung thư phổi tiến triển đều bị di căn đến xương. Các xương bị ảnh hưởng phổ biến nhất là cột sống (đặc biệt là đốt sống ở ngực và vùng bụng dưới), xương chậu và xương trên của cánh tay và chân. Ung thư phổi là một trong những loại ung thư khá đặc biệt khi có thể lan sang tay và chân.

Ung thư phổi có thể lan rộng khi các tế bào ung thư tách khỏi khối u và bắt đầu di chuyển theo dòng máu hoặc hệ thống hạch bạch huyết đến các vị trí xa hơn rồi phát triển khối u tại đó. Quá trình này được gọi là di căn.

Đầu tiên, bạn cần phân biệt được giữa ung thư nguyên phát (nơi đầu tiên tế bào ung thư xuất hiện) và ung thư thứ phát khi tế bào ung thư đã lây lan (di căn). Ung thư phổi nguyên phát di căn sang xương được gọi là ung thư phổi di căn đến xương chứ không phải ung thư xương. Tương tự, một bệnh ung thư phổi lan đến não được gọi là ung thư phổi di căn lên não, không phải ung thư não nguyên phát.

Vị trí ung thư phổi di căn phổ biến

Ung thư phổi hầu như có thể lan rộng đến bất kỳ khu vực nào trên cơ thể.

Các khu vực phổ biến nhất để tế bào ung thư phổi di căn là các hạch bạch huyết, gan, xương, não và tuyến thượng thận.

Nguồn: verywellhealth.com

Hạch bạch huyết

Hầu hết các tế bào ung thư phổi sẽ đi vào các hạch bạch huyết ở ngực, gần khối u trước tiên. Khi ung thư tiến triển, tế bào ung thư có thể di chuyển sâu vào các khu vực trong ngực hơn, sau đó tiến đến các khu vực khác của cơ thể. Không giống như di căn sang các vùng khác của cơ thể, ung thư phổi lan sang các hạch bạch huyết không có nghĩa là nó di căn (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 4 hoặc giai đoạn rộng).

Tất cả các giai đoạn của ung thư phổi, trừ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 1, đều có thể bao gồm tình trạng bệnh ung thư phổi di căn đến hạch bạch huyết.

Trong quá trình tế bào ung thư phổi lan vào hạch bạch huyết, cơ thể gần như không biểu hiện triệu chứng bất thường nào. Khi ung thư phổi di căn đến các hạch bạch huyết ngoài phổi, bạn có khả năng cảm nhận được khối u ở cổ hoặc nách.

Phương pháp điều trị trong trường hợp này thường là hóa trị, trừ khi các hạch bạch huyết nằm gần khối u ban đầu và có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật.

Xương

Khoảng 30–40% người bệnh ung thư phổi tiến triển đều bị di căn đến xương. Các xương bị ảnh hưởng phổ biến nhất là cột sống (đặc biệt là đốt sống ở ngực và vùng bụng dưới), xương chậu và xương trên của cánh tay và chân. Ung thư phổi là một trong những loại ung thư khá đặc biệt khi có thể lan sang tay và chân.

Triệu chứng phổ biến nhất khi ung thư phổi di căn đến xương là đau. Thông thường, cơn đau bắt đầu từ cảm giác như bị kéo hoặc căng cơ, sau đó tiến triển thành cơn đau dữ dội hơn. Do xương yếu từ khối u, một số người bị gãy xương (gãy xương bệnh lý) với những chấn thương tối thiểu hoặc thậm chí trong các hoạt động hàng ngày bình thường.

Nếu ung thư phổi di căn tới cột sống, nó có thể gây áp lực lên tủy sống (chèn ép tủy sống) vô cùng nguy hiểm. Điều này có thể khiến bạn cảm thấy mất sức lực hoặc ngứa ran ở chân, khó đi lại. Ung thư phổi di căn đến xương cũng gây phá hủy xương, giải phóng canxi vào máu (làm tăng canxi máu) gây ra các triệu chứng nhầm lẫn, yếu cơ và mất cảm giác ngon miệng khi ăn.

Các xét nghiệm để phát hiện ung thư phổi di căn đến xương bao gồm quét xương, chụp PET, CT hoặc MRI. Mục tiêu chính trong điều trị ung thư phổi di căn đến xương là giảm đau, điều trị hoặc ngăn ngừa gãy xương. Các lựa chọn điều trị có thể là sử dụng thuốc giảm đau, xạ trị, phẫu thuật cố định xương.

Não

Ung thư phổi là loại ung thư di căn lên não phổ biến nhất, ít nhất 40% người bệnh ung thư phổi sẽ tiến triển di căn lên não. Cả hai loại ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ đều có thể lan rộng đến não. Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ di căn lên não nhanh chóng, thường là trước khi người bệnh được chẩn đoán. Bác sĩ có thể dùng chiếu xạ sọ não (PCI), một loại xạ trị, để ngăn chặn tình trạng này xảy ra.

Ung thư phổi di căn lên não sẽ gây phá hủy mô não, làm tế bào não bị viêm và sưng gây áp lực lên các cấu trúc khác trong não. Tuy vậy, khoảng 1/3 số người bệnh không có biểu hiện triệu chứng gì.

Những triệu chứng phổ biến có thể xảy ra bao gồm: đau đầu, co giật, mất thăng bằng và phối hợp động tác, khó khăn khi nói, thay đổi thị lực, mất trí nhớ, thay đổi tính tình, yếu ở một bên cơ thể, mệt mỏi.

Bác sĩ thường tiến hành chẩn đoán ung thư phổi di căn lên não bằng phương pháp ch
ụp CT hay MRI não.

Mục tiêu điều trị là giảm nhẹ, tức là cố gắng kiểm soát triệu chứng bệnh chứ không phải chữa ung thư. Thuốc nhóm steroid có thể được sử dụng để giảm sưng, viêm, thuốc giảm đau và thuốc chống động kinh dùng để kiểm soát đau đầu và co giật. Ngoài ra, xạ trị cũng rất hiệu quả trong việc giảm triệu chứng cho một số người bệnh.

Nếu chỉ có một hoặc một vài tế bào ung thư di căn lên não, gọi là di căn tối thiểu, điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) giúp kiểm soát lâu dài trên vài người bệnh.

Gan

Ung thư phổi di căn đến gan có khi không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và thường được phát hiện khi xét nghiệm, chẳng hạn như chụp CT, được thực hiện để tìm kiếm sự lây lan của bệnh ung thư. Khi có triệu chứng, bạn có thể cảm thấy đau dưới xương sườn bên phải, chán ăn và buồn nôn. Nếu có nhiều khối u trong gan hoặc sự di căn đủ lớn để làm tắc nghẽn ống dẫn trong gan, bạn có thể bị vàng da (da và lòng trắng mắt có màu vàng).

Triệu chứng phổ biến nhất khi ung thư phổi di căn đến xương là đau. Thông thường, cơn đau bắt đầu từ cảm giác như bị kéo hoặc căng cơ, sau đó tiến triển thành cơn đau dữ dội hơn. Do xương yếu từ khối u, một số người bị gãy xương (gãy xương bệnh lý) với những chấn thương tối thiểu hoặc thậm chí trong các hoạt động hàng ngày bình thường.

Nếu ung thư phổi di căn tới cột sống, nó có thể gây áp lực lên tủy sống (chèn ép tủy sống) vô cùng nguy hiểm. Điều này có thể khiến bạn cảm thấy mất sức lực hoặc ngứa ran ở chân, khó đi lại. Ung thư phổi di căn đến xương cũng gây phá hủy xương, giải phóng canxi vào máu (làm tăng canxi máu) gây ra các triệu chứng nhầm lẫn, yếu cơ và mất cảm giác ngon miệng khi ăn.

Các xét nghiệm để phát hiện ung thư phổi di căn đến xương bao gồm quét xương, chụp PET, CT hoặc MRI. Mục tiêu chính trong điều trị ung thư phổi di căn đến xương là giảm đau, điều trị hoặc ngăn ngừa gãy xương. Các lựa chọn điều trị có thể là sử dụng thuốc giảm đau, xạ trị, phẫu thuật cố định xương.

Não

Ung thư phổi là loại ung thư di căn lên não phổ biến nhất, ít nhất 40% người bệnh ung thư phổi sẽ tiến triển di căn lên não. Cả hai loại ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ đều có thể lan rộng đến não. Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ di căn lên não nhanh chóng, thường là trước khi người bệnh được chẩn đoán. Bác sĩ có thể dùng chiếu xạ sọ não (PCI), một loại xạ trị, để ngăn chặn tình trạng này xảy ra.

Ung thư phổi di căn lên não sẽ gây phá hủy mô não, làm tế bào não bị viêm và sưng gây áp lực lên các cấu trúc khác trong não. Tuy vậy, khoảng 1/3 số người bệnh không có biểu hiện triệu chứng gì.

Những triệu chứng phổ biến có thể xảy ra bao gồm: đau đầu, co giật, mất thăng bằng và phối hợp động tác, khó khăn khi nói, thay đổi thị lực, mất trí nhớ, thay đổi tính tình, yếu ở một bên cơ thể, mệt mỏi.

Bác sĩ thường tiến hành chẩn đoán ung thư phổi di căn lên não bằng phương pháp ch
ụp CT hay MRI não.

Mục tiêu điều trị là giảm nhẹ, tức là cố gắng kiểm soát triệu chứng bệnh chứ không phải chữa ung thư. Thuốc nhóm steroid có thể được sử dụng để giảm sưng, viêm, thuốc giảm đau và thuốc chống động kinh dùng để kiểm soát đau đầu và co giật. Ngoài ra, xạ trị cũng rất hiệu quả trong việc giảm triệu chứng cho một số người bệnh.

Nếu chỉ có một hoặc một vài tế bào ung thư di căn lên não, gọi là di căn tối thiểu, điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) giúp kiểm soát lâu dài trên vài người bệnh.

Gan

Ung thư phổi di căn đến gan có khi không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và thường được phát hiện khi xét nghiệm, chẳng hạn như chụp CT, được thực hiện để tìm kiếm sự lây lan của bệnh ung thư. Khi có triệu chứng, bạn có thể cảm thấy đau dưới xương sườn bên phải, chán ăn và buồn nôn. Nếu có nhiều khối u trong gan hoặc sự di căn đủ lớn để làm tắc nghẽn ống dẫn trong gan, bạn có thể bị vàng da (da và lòng trắng mắt có màu vàng).

Những xét nghiệm giúp phát hiện sự lây lan của tế bào ung thư phổi đến gan bao gồm siêu âm bụng, chụp CT bụng hoặc quét PET.

Liệu pháp điều trị thường là hóa trị, được thiết kế để điều trị ung thư nguyên phát. Trong những trường hợp hiếm hoi, nếu bạn chỉ có một hoặc một vài khối u, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật để loại bỏ các khối u. Bên cạnh đó, thủ thuật thuyên tắc, giúp ngăn chặn lưu lượng máu đến một phần của gan khiến các tế bào ung thư có mặt không thể sống sót, cũng được tiến hành.

Tuyến thượng thận

Ung thư phổi di căn đến tuyến thượng thận (một tuyến nhỏ nằm ở trên thận, có vai trò trong việc sản xuất hormone) thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, chỉ được phát hiện tình cờ khi bạn được kiểm tra giai đoạn ung thư bằng chẩn đoán hình ảnh.

Bác sĩ thường dùng hóa trị để điều trị tình trạng này. Một số ít người bệnh có thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật cắt bỏ khi tế bào ung thư phổi mới di căn đến một vài điểm trên tuyến thượng thận, giúp người bệnh kéo dài thời gian sống.

Những cơ quan khác

Ung thư phổi đôi khi di căn đến dạ dày, ruột non, ruột già, tuyến tụy, mắt, da hay thậm chí là di căn gây ung thư vú.

Ung thư phổi di căn sống được bao lâu?

Quá trình ung thư phổi lây lan đến hạch bạch huyết có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm của bệnh nhưng khi ung thư phổi di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể sẽ được phân loại là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4, hay ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4 là 2% với thời gian sống trung bình là 8 tháng. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở người ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng là 2%, thời gian sống trung bình là 6–12 tháng nếu được điều trị, nhưng chỉ 2–4 tháng khi bạn không điều trị.

Các phương pháp điều trị mới hơn, chẳng hạn như liệu pháp miễn dịch được phê duyệt năm 2015, đã mang lại hy vọng mới giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Những xét nghiệm giúp phát hiện sự lây lan của tế bào ung thư phổi đến gan bao gồm siêu âm bụng, chụp CT bụng hoặc quét PET.

Liệu pháp điều trị thường là hóa trị, được thiết kế để điều trị ung thư nguyên phát. Trong những trường hợp hiếm hoi, nếu bạn chỉ có một hoặc một vài khối u, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật để loại bỏ các khối u. Bên cạnh đó, thủ thuật thuyên tắc, giúp ngăn chặn lưu lượng máu đến một phần của gan khiến các tế bào ung thư có mặt không thể sống sót, cũng được tiến hành.

Tuyến thượng thận

Ung thư phổi di căn đến tuyến thượng thận (một tuyến nhỏ nằm ở trên thận, có vai trò trong việc sản xuất hormone) thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, chỉ được phát hiện tình cờ khi bạn được kiểm tra giai đoạn ung thư bằng chẩn đoán hình ảnh.

Bác sĩ thường dùng hóa trị để điều trị tình trạng này. Một số ít người bệnh có thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật cắt bỏ khi tế bào ung thư phổi mới di căn đến một vài điểm trên tuyến thượng thận, giúp người bệnh kéo dài thời gian sống.

Những cơ quan khác

Ung thư phổi đôi khi di căn đến dạ dày, ruột non, ruột già, tuyến tụy, mắt, da hay thậm chí là di căn gây ung thư vú.

Ung thư phổi di căn sống được bao lâu?

Quá trình ung thư phổi lây lan đến hạch bạch huyết có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm của bệnh nhưng khi ung thư phổi di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể sẽ được phân loại là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4, hay ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4 là 2% với thời gian sống trung bình là 8 tháng. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở người ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng là 2%, thời gian sống trung bình là 6–12 tháng nếu được điều trị, nhưng chỉ 2–4 tháng khi bạn không điều trị.

Các phương pháp điều trị mới hơn, chẳng hạn như liệu pháp miễn dịch được phê duyệt năm 2015, đã mang lại hy vọng mới giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Xem thêm: 10 Món ăn chữa mất ngủ giúp mẹ bầu ngủ ngon ngủ sâu hơn

Rate this post

Tin Liên quan

error: Content is protected !!